hợp đồng bảo hiểm hàng hải

Thời hạn của hợp đồng bảo hiểm từ 5 đến 57 năm, thời hạn đóng phí bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm kỹ thuật. Trong mỗi nhóm sản phẩm như thế sẽ có nhiều gói nhỏ có thể đáp ứng được kỳ vọng bảo hiểm của bạn. Đặc biệt Số tiền: Số phí bảo hiểm của khách hàng . Nội dung thanh toán: [Số Hợp đồng/ Mã thụ lý] + [Họ và tên Bên mua bảo hiểm]. Số tài khoản Cathay: Quý khách vui lòng chọn một trong các tài khoản bên dưới: Số tài khoản: 060001500077, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank BVINSURANCE. Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt. Bảo hiểm Bảo Việt là doanh nghiệp hạch toán độc lập - thành viên của Tập đoàn Tài chính - Bảo hiểm Bảo Việt. Với kinh nghiệm hoạt động trên 45 năm (từ 15/01/1965) trong các lĩnh vực: Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách Để kịp thời phục vụ nhu cầu rút tiền của khách hàng, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Hải Phòng và SCB Hải Phòng đã kịp thời huy động nguồn tiền khoảng 3.000 tỷ đồng để đảm bảo đáp ứng nhu cầu rút tiền của nhân dân, trong khi đó theo thống kê, nhu cầu của nhân dân Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội (Tiền thân là Công ty CP Bảo hiểm Quân đội) được thành lập theo Quyết định số 871/BQP ngày 22/2/2007 của Quân uỷ Trung ương và Giấy phép số 43GP/KDBH ngày 08/10/2007 của Bộ Tài chính với vốn điều lệ 300 tỷ đồng. Ngành nghề mix and match warna baju dan jilbab. Tôi đang có thắc mắc và muốn nhờ Ban biên tập giải đáp. Cụ thể, Ban biên tập cho tôi hỏi Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là gì? Vấn đề này có được văn bản pháp luật nào nói đến hay không? Mong sớm nhận được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn! Tại Khoản 1 Điều 303 Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2015 có quy định về khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hải như sau Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Lưu ý Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản. Trên đây là nội dung giải đáp về khái niệm hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Bộ Luật hàng hải Việt Nam 2015. Trân trọng! Với đội ngũ chuyên gia bảo hiểm giàu kinh nghiệm, chúng tôi có thể xây dựng các giải pháp riêng đáp ứng nhiều nhu cầu vận chuyển khác nhau. Sản phẩm bảo hiểm hàng hóa của chúng tôi cho phép khách hàng tiếp cận đội ngũ quản lý rủi ro nội bộ, bao gồm các chuyên gia khảo sát và cố vấn kiểm soát thiệt hại phối hợp chặt chẽ với các chuyên gia xử lý yêu cầu bồi thường bảo hiểm của chúng tôi. Lĩnh vực tập trung Bảo hiểm hàng hóa thường niên, bảo hiểm mở và ngắn hạn cho lô hàng trong nước và quốc tế Các giải pháp rủi ro cho hàng hóa phức tạp, nguy cơ cao hơn, không tiêu chuẩn và không bình thường Bảo hiểm tác phẩm mỹ thuật và hàng quý giá Bảo hiểm kho hàng hải Hàng hóa dự án với bảo hiểm tùy chọn cho tổn thất gián tiếp Sản phẩm bảo hiểm vận chuyển cho các lô hàng có khối lượng lớn hơn và có giá trị thấp hơn Bảo hiểm hàng hóa lô hàng đơn Bảo hiểm vận tải cho nhà khai thác dịch vụ vận chuyển với các lựa chọn bảo vệ hàng hóa Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng xe tải Hệ thống dựa trên web để báo giá và/hoặc cấp hợp đồng bảo hiểm hàng hóa Chúng tôi có thể cung cấp dịch vụ bảo hiểm với hạn mức cao đến 25 triệu đô la Mỹ cho bất kỳ lô hàng vận chuyển nào và còn có thể bổ sung, mở rộng thông qua các thành viên khác của Chubb. Tại sao lựa chọn Chubb? Hệ thống CargoAdvantage từng đoạt giải thưởng của Chubb cung cấp báo giá và phát hành đơn bảo hiểm tức thì Giải pháp quản lý rủi ro tùy biến Có phương án hậu cần và thực hành vận chuyển hàng hải Có đội ngũ thẩm định bảo hiểm hàng hải nhiều kinh nghiệm Có khả năng cấp bảo hiểm với hạng mức cao Gìn giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng Có nhiều chương trình bảo hiểm tuỳ biến đa quốc gia Sản phẩm đa dạng, đa ngành Dịch vụ bồi thường chuyên nghiệp có mặt trên toàn cầu Bạn có câu hỏi hay cần thêm thông tin? Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn bảo hiểm cho những rủi ro tiềm ẩn. Bảo hiểm hàng hải là gì? Hợp đồng bảo hiểm hàng hải? Những loại rủi ro chính trong bảo hiểm hàng hải? Thủ tục bảo hiểm hàng hải?Hiện nay các vấn đề về hàng hải và khi tham gia các công việc liên quan tới lĩnh vực hàng hải thì hợp đồng bảo hiểm hàng hải quốc tế đang rất được quan tâm. Vì trên thực tế lĩnh vực này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro không đáng có. đôi khi là vì thiên tai, hay các yếu tố khác như cháy nổ và chiến tranh…Hâu quả của các rủi ro liên quan đến hàng hải là rất nghiêm trọng, chính vì thế nên Bảo hiểm hàng hải là biện pháp tối ưu nhất để giảm thiểu các rủi ro đó. Vậy để hiểu thêm về Bảo hiểm hàng hải là gì? Hợp đồng bảo hiểm hàng hải quốc tế? được quy định như thế nào? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi về vấn đề này. Cơ sở pháp lý – Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam 2018 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài Mục lục bài viết 1 1. Bảo hiểm hàng hải là gì? 2 2. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải 3 3. Những loại rủi ro chính trong bảo hiểm hàng hải Đối với bảo hiểm hàng hải Đối với nguồn gốc sinh ra thì các loại rủi ro chính 4 4. Thủ tục bảo hiểm hàng hải Khái niệm về bảo hiểm hàng hải được hiểu là công cụ phòng ngừa rủi ro để giảm thiểu rủi ro trong quá trình vận chuyển trên biển. Hiện nay, bảo hiểm hàng hải càng phát huy tác dụng khi mà phần lớn hàng hóa trên thế giới đều vận chuyển thông qua con đường biển do sự mở cửa thông thương hàng hóa giữa các nước vơi nhau và Khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra, người mua bảo hiểm nên sử dụng dịch vụ yêu cầu bồi thường bảo hiểm hàng hải dựa trên hợp đồng bảo hiểm hàng hải để có thể bảo vệ tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 2. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải Trên thực tế chúng ta đã biết thì khi hoạt động trong lĩnh vực hàng hải tiềm ẩn rất nhiều các rủi ro khác nhau về cả người và tài sản với các lí do đó mà người muốn được hưởng các chế độ bảo hiểm hàng hải cần làm hợp đồng bảo hiểm hàng hải để được bảo hiểm tránh gặp các tổn thất không đáng có trong lĩnh vực này. Theo đó thì tại Bộ Luật hàng hải 2018 quy định Tại Điều 303. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải Bộ Luật Hàng hải 2018 quy định như sau 1. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Rủi ro hàng hải là những rủi ro xảy ra liên quan đến hành trình đường biển, bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp và các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 2. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với những tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không thuộc cùng một hành trình đường biển. 3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản. Theo quy định như trên có thể thấy được bảo hiểm hàng hải với các mục đích đê bảo vệ các quyền lọi nhất định cho người tham gia bảo hiểm trong các trường hợp xảy ra liên quan đến hành trình đường biển, bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp và các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, theo đó mà bảo hiểm hàng hải quy định rõ các điều kiện trong hợp đồng bảo hiểm theo quy định với các trường hợp cụ thể Ngoài ra bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai bên và cùng nhau kí kết xác lập quan hệ pháp luật về quyền và nghĩa vụ khi các bên tham gia hợp đồng. Cũng theo đó mà Hợp đồng bảo hiểm hàng hải người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng theo định của pháp được lập thành văn bản dưới sự xác nhận của các bên tham gia quan hệ pháp luật này. 3. Những loại rủi ro chính trong bảo hiểm hàng hải Về cơ bản thì mọi rủi ro có thể xảy ra khi vận chuyển người và các loại hàng hóa trên biển nên đều được bảo hiểm. Theo đó, không phải vì thế mà mọi rủi ro hay các tai nạn xảy ra trên biển đều có thể giúp người mua bảo hiểm nhận được tiền bồi thường theo quy định.. Có nhiều trường hợp mà người mua bảo hiểm sẽ bị từ chối bồi thường nếu rủi ro xảy ra không nằm trong phạm vi bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Thông thường, các rủi ro xảy ra trong bảo hiểm hàng hải như sau Đối với bảo hiểm hàng hải – Rủi ro thông thường được bảo hiểm Hầu hết các rủi ro này khi xảy ra thì người mua bảo hiểm hiển nhiên sẽ nhận được tiền bồi thường. Chúng là các rủi ro xảy ra do điều kiện bảo hiểm gốc là điều kiện bảo hiểm A, B, hoặc C. Những loại rủi ro này có tình bất ngờ, không thể lường trước được như thiên tai được quy định cụ thể trong Bộ Luật Hàng hải 2018 – Đối với các Rủi ro bảo hiểm riêng thì Đó là những rủi ro mà nếu muốn được bảo hiểm, người mua bảo hiểm phải thỏa thuận riêng với Công ty Bảo hiểm hàng hải theo quy định – Đối vơi các Rủi ro không được bảo hiểm nhu Một số rủi ro chắc chắn xảy ra và rủi ro đương nhiên xảy ra hay những rủi ro do lỗi cố ý của người mua bảo hiểm và các rủi ro mang tính thảm họa không thể lường trước được, sẽ không nằm trong phạm vi được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Đối với nguồn gốc sinh ra thì các loại rủi ro chính Các rủi do như Tai họa từ biển và Loại trừ các rủi ro về tai nạn xảy ra đối với con tàu khi ở ngoài biển như mắc cạn, các tàu bị lật úp, mất tích, và cháy nổ, đâm va nhau, va phải đá ngầm, đâm phải những vật thể khác, thiên tai,… được xem là tai họa của biển theo quy định Đối với các dạng Thiên tai đó là Các hiện tượng từ tự nhiên mà con người không thể chi phối như bão và núi lửa, sét hay gió lốc,… Rủi ro vì các hiện tượng xã hội, chính trị gây ra Gồm rủi ro do chiến tranh, bạo động, nội chiến, các hành động thù địch, khủng bố, đình công,… là những rủi ro trong bảo hiểm hàng hải. Tai nạn bất ngờ như Các tai họa ngẫu nhiên, mang tính bất ngờ và không nằm trong những trường hợp rủi ro vì tại họa của biển. Chúng có thể bao gồm rủi ro trong quá trình xếp dỡ hàng hóa, lưu kho, lưu bãi,… Các thiệt hại do lỗi trực tiếp hoặc gián tiếp vì chậm trễ hay những rủi ro vì bản chất hay tính chất đặc biệt mà đối tượng bảo hiểm có được quy định 4. Thủ tục bảo hiểm hàng hải Đối với việc muốn làm các thủ tục để xin được bảo hiểm hàng hải thì cần có Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của pháp luật. – Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật và Đơn bảo hiểm hay giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng về việc giao kết hợp đồng bảo hiểm hàng hải và xác định các quyền và nghĩa vụ đối với bên bảo hiểm và bên được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. – Đơn bảo hiểm có thể cấp theo các hình thức như sau + Đơn bảo hiểm chuyến là đơn bảo hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm từ một địa điểm này đến một hoặc nhiều địa điểm khác; +Đơn bảo hiểm thời hạn là đơn bảo hiểm cấp cho đối tượng bảo hiểm trong một thời gian nhất định; + Đơn bảo hiểm định giá là đơn bảo hiểm trong đó người bảo hiểm đồng ý trước giá trị của đối tượng bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm, phù hợp với giá trị được bảo hiểm và được sử dụng khi giải quyết bồi thường tổn thất toàn bộ hoặc bồi thường tổn thất bộ phận. + Đối với Việc xác định tổn thất toàn bộ ước tính phải căn cứ vào giá trị ghi trong hợp đồng và quy định tại khoản 1 Điều 333 của Bộ luật này, trừ trường hợp đơn bảo hiểm có thỏa thuận khác; + Đơn bảo hiểm không định giá là đơn bảo hiểm không ghi giá trị của đối tượng bảo hiểm, nhưng số tiền bảo hiểm phải ghi rõ trong đơn bảo hiểm. – Đơn bảo hiểm phải có những nội dung cơ bản như sau + Tên người được bảo hiểm hoặc tên người đại diện của người được bảo hiểm, các Đối tượng bảo hiểm, Điều kiện bảo hiểm, Thời hạn bảo hiểm, Số tiền bảo hiểm, Nơi, ngày, tháng và giờ cấp đơn, Chữ ký xác nhận của người bảo hiểm. – Các Hình thức và nội dung cơ bản của đơn bảo hiểm được áp dụng đối với giấy chứng nhận bảo hiểm theo quy định của pháp luật hiện hành, Người tham gia bảo hiểm cần thực hiện theo các trình tự và thủ tục do pháp luật quy định về hợp đồng bảo hiểm. Trên đây là nội dung chúng tôi tư vấn về vấn đề Bảo hiểm hàng hải là gì? Hợp đồng bảo hiểm hàng hải quốc tế? và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm hàng hải. Tôi có thắc mắc liên quan đến hợp đồng bảo hiểm hàng hải. Cho tôi hỏi đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm những gì? Việc xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào?Câu hỏi của chị Mai Phương ở Bình Thuận. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào? Đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm những gì? Việc xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào? Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào?Theo quy định tại Điều 303 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về hợp đồng bảo hiểm hàng hải như sauHợp đồng bảo hiểm hàng hải1. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp ro hàng hải là những rủi ro xảy ra liên quan đến hành trình đường biển, bao gồm các rủi ro của biển, cháy, nổ, chiến tranh, cướp biển, trộm cắp, kê biên, quản thúc, giam giữ, ném hàng xuống biển, trưng thu, trưng dụng, trưng mua, hành vi bất hợp pháp và các rủi ro tương tự hoặc những rủi ro khác được thỏa thuận trong hợp đồng bảo Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rộng theo những điều kiện cụ thể hoặc theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền lợi của người được bảo hiểm đối với những tổn thất xảy ra trên đường thủy nội địa, đường bộ, đường sắt hoặc đường hàng không thuộc cùng một hành trình đường Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn quy định trên, hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải. Theo đó, người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp ý là hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn tượng bảo hiểm hàng hải Hình từ InternetĐối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồm những gì?Theo Điều 304 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về đối tượng bảo hiểm hàng hải như sauĐối tượng bảo hiểm hàng hải1. Đối tượng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra tiền liên quan đến hoạt động hàng Đối tượng bảo hiểm hàng hải bao gồma Tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;b Giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, các khoản tiền cho vay, bảo đảm tiền ứng trước, chi phí bị nguy hiểm khi tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải;c Trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng đó, đối tượng bảo hiểm hàng hải là bất kỳ quyền lợi vật chất nào có thể quy ra tiền liên quan đến hoạt động hàng hải, bao gồm những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 304 nêu đó có tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác bị đe dọa bởi các rủi ro hàng hải; và trách nhiệm dân sự phát sinh do các rủi ro hàng xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định thế nào?Căn cứ Điều 305 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm như sauXác định quyền lợi có thể được bảo hiểm1. Người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm trong hành trình đường Người có quyền lợi trong một hành trình đường biển khi có bằng chứng chứng minh là có liên quan đến hành trình này hoặc bất kỳ đối tượng có thể bảo hiểm nào gặp rủi ro trong hành trình mà hậu quả là người đó thu được lợi nhuận khi đối tượng bảo hiểm đến cảng an toàn hoặc không thu được lợi nhuận khi đối tượng bảo hiểm bị tổn thất, hư hỏng, bị lưu giữ hoặc phát sinh trách Người được bảo hiểm phải có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất và có thể không có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm tham gia bảo hiểm. Khi đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm theo điều kiện có tổn thất hoặc không có tổn thất thì người được bảo hiểm vẫn có thể được bồi thường mặc dù sau khi tổn thất xảy ra mới có quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp người được bảo hiểm biết tổn thất đã xảy ra, còn người bảo hiểm không biết việc hợp người được bảo hiểm không có quyền lợi trong đối tượng bảo hiểm tại thời điểm xảy ra tổn thất thì không thể có được quyền đó bằng bất kỳ hành động hay sự lựa chọn nào sau khi người được bảo hiểm biết tổn thất đã xảy Trường hợp người mua hàng đã mua bảo hiểm cho hàng hóa thì có quyền lợi bảo hiểm mặc dù có thể đã từ chối nhận hàng hoặc đã xử lý hàng hóa đó như đối với hàng hóa thuộc rủi ro của người bán hàng do giao hàng chậm hoặc vì những lý do Một phần quyền lợi của tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hóa hay các tài sản khác là quyền lợi có thể được bảo vậy, người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có quyền lợi đối với đối tượng bảo hiểm trong hành trình đường việc xác định quyền lợi có thể được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm hàng hải được thực hiện theo quy định tại Điều 305 nêu trên. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người được bảo hiểm phải nộp phí bảo hiểm theo thỏa thuận và người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. Dưới đây là một số vấn đề pháp lý liên quan đến bảo hiểm hàng hải mà Thiên Đức muốn giới thiệu tới quý bạn đọc 1. Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm hàng hải Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm hàng hải bao gồm - Bên bảo hiểm là bên đã nhận chi phí bảo hiểm của người được bảo hiểm và cam kết nhận rủi ro bảo hiểm và phía mình. - Bên được bảo hiểm là người phải nộp phí bảo hiểm cho bên bảo hiểm để nhận được những lợi ích từ việc đóng bảo hiểm. 2. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm hàng hải Hợp đồng bảo hiểm hàng hải phải được giao kết bằng văn bản. Chú ý rằng đây chỉ là bảo hiểm cho quyền lợi vật chất chứ không bao gồm cả người. 3. Đối tượng bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm hàng hải có thể là bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan đến các hoạt động hàng hải mà có thể quy ra tiền, bao gồm tàu biển, tàu biển đang đóng, hàng hoá, tiền cước vận chuyển hàng hoá, tiền công vận chuyển hành khách, tiền thuê tàu, tiền thuê mua tàu, tiền lãi ước tính của hàng hoá, các khoản hoa hồng, chi phí tổn thất chung, trách nhiệm dân sự và các khoản tiền được bảo đảm bằng tàu, hàng hoá hoặc tiền cước vận chuyển. 4. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm hàng hải Là những thỏa thuận giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm về quyền và nghĩa vụ của các bên, theo đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Bộ luật Hàng hải không quy định cụ thể nội dung của hợp đồng, tuy nhiên theo Luật Kinh doanh bảo hiểm thì hợp đồng cần có những nội dung sau - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng. - Đối tượng bảo hiểm - Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản - Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm. Các điều kiện bảo hiểm thỏa thuận phải phù hợp với nội dung của thư tín dụng - Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm - Thời hạn bảo hiểm - Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm - Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường - Các quy định về giải quyết tranh chấp. 5. Nghĩa vụ của người được bảo hiểm - Người được bảo hiểm có nghĩa vụ cung cấp cho người bảo hiểm biết tất cả thông tin mà mình biết hoặc phải biết liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm có thể ảnh hưởng đến việc xác định khả năng xảy ra rủi ro hoặc quyết định của người bảo hiểm về việc nhận bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm, trừ thông tin mà mọi người biết hoặc người bảo hiểm đã biết hoặc phải biết. - Nghĩa vụ của người được bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 308 Bộ luật Hàng hải 2015 được áp dụng đối với người đại diện của người được bảo hiểm. 6. Quyền chấm dứt hợp đồng bảo hiểm - Trường hợp người được bảo hiểm cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 308 của Bộ luật Hàng hải 2015 thì người bảo hiểm có quyền chấm dứt hợp đồng. Trường hợp người được bảo hiểm không có lỗi trong việc khai báo không chính xác hoặc không khai báo theo quy định tại Điều 308 của Bộ luật này thì người bảo hiểm không có quyền chấm dứt hợp đồng, nhưng có quyền thu thêm phí bảo hiểm ở mức hợp lý. - Trước khi trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu, người được bảo hiểm có thể yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hàng hải, nhưng phải trả cho người bảo hiểm các chi phí hành chính và người bảo hiểm phải hoàn trả phí bảo hiểm cho người được bảo hiểm. - Người bảo hiểm và người được bảo hiểm không được chấm dứt hợp đồng sau khi trách nhiệm bảo hiểm đã bắt đầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận về việc hợp đồng có thể bị chấm dứt sau khi trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu và người được bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng thì người bảo hiểm có quyền thu phí kể từ ngày trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu cho đến ngày chấm dứt hợp đồng và việc hoàn phí được tính tương ứng với thời gian còn lại. Trường hợp người bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng thì phí bảo hiểm của thời gian còn lại được hoàn trả cho người được bảo hiểm kể từ ngày yêu cầu chấm dứt đến ngày hết hạn hợp đồng. - Các quy định tại khoản 2 Điều 308 Bộ luật Hàng hải 2015 không áp dụng trong trường hợp người được bảo hiểm yêu cầu chấm dứt hợp đồng bảo hiểm hàng hóa và hợp đồng bảo hiểm chuyến đối với tàu biển sau khi trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN LUẬT THIÊN ĐỨC. Hotline Văn phòng Hà Nội P1112 - HH2 Bắc Hà - Số 15 Tố Hữu - Phường Nhân Chính - Quận Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội. Chi nhánh Sài Gòn 262/7 Huỳnh Văn Bánh, phường 11, quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. -Bộ phận tư vấn pháp luật – CV tư vấn – Nguyễn Hồng Nhung-

hợp đồng bảo hiểm hàng hải