đánh giá cảnh quan
Đại sứ Nga khẳng định: "Chúng tôi đánh giá rất cao quan hệ đối tác chiến lược giữa Nga và ASEAN, quan hệ song phương với các nước thành viên của tổ chức". Với tầm quan trọng ngày càng tăng của ASEAN trong nền kinh tế khu vực và toàn cầu cũng như chất lượng mối
Truyền thông Thái Lan đánh giá về nền kinh tế Việt Nam. 20-09-2022, 08:19. Trong bối cảnh toàn cầu lo ngại về lạm phát và lãi suất tăng, Việt Nam đã nổi lên như một điểm sáng kinh tế hiếm hoi với tốc độ tăng trưởng Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ổn định và là "miền
Tin tức về: Thứ Năm, 22/09/2022 - 06:53. Nga đánh giá lạc quan về tình hình kinh tế trong nước. Bộ trưởng phát triển kinh tế Nga ngày hôm qua (22/9) cho biết nền kinh tế đang bị trừng phạt của nước này sẽ suy giảm ít hơn so với dự báo trước đó và trở lại tăng trưởng
các phương pháp phƣơng pháp sai biệt: đánh giá từng chỉ tiêu cảm quan nhằm mục đích nghiên cứu có kiến thức, cần số ít phƣơng pháp ƣu tiên đánh giá theo sở thích hướng tới người tiêu dùng không cần có kiến thức, cần số đông phƣơng pháp huấn luyện đánh giá từng chỉ tiêu chỉ dành cho huấn luyện thành viên có kiến thức, cần số ít …
cơ sở lý luận về đánh giá cảnh quan phục vụ tổ chức lãnh thổ du lịch trên quan điểm phát triển bền vững 1.1 tổng quan công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1 các công trình nghiên cứu về du lịch và tcltdl - trong những thập kỷ qua, trên thế giới cũng như ở việt nam các nghiên cứu về du lịch đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và phát triển chúng …
mix and match warna baju dan jilbab. Tóm tắt Giá trị cảnh quan đóng vai trò "chuyển hóa" giữa các yếu tố địa lý và quan niệm văn hóa-xã hội về từng khu vực. Thông qua sự cân đối lợi ích của các bên liên quan, giá trị cảnh quan và đánh giá giá trị cảnh quan là nền tảng phục vụ đề xuất, xây dựng và điều chỉnh các chính sách phát triển, quy hoạch lãnh thổ và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu tiến hành đánh giá giá trị cảnh quan và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch sinh thái tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La dựa trên phân tích đa chỉ tiêu. Các giá trị cảnh quan đa chiều được phản ánh thông qua kết quả điều tra thực địa đối với 2 nhóm đối tượng người cung cấp dịch vụ du lịch và lữ hành 200 phiếu và khách du lịch 200 phiếu. Thông qua mô hình cấu trúc CB-SEM Covariance-based Structural Equation Modeling, nghiên cứu xác định các giá trị cảnh quan cốt lõi và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó mô hình hóa giá trị tổng hợp dựa trên đánh giá của hai nhóm đối tượng. Sự khác biệt trong kết quả đánh giá giá trị cảnh quan của hai nhóm đối tượng phản ánh sự chênh lệch giữa yếu tố cung và cầu của thị trường sản phẩm du lịch Mộc Châu. Đây là cách tiếp cận hữu ích nhằm hỗ trợ định hình các chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch tại Mộc Châu. Từ khóa Giá trị cảnh quan, đánh giá giá trị cảnh quan, du lịch sinh thái, mô hình cấu trúc. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giá trị cảnh quan đóng vai trò "chuyển hóa" giữa yếu các yếu tố địa lý và quan niệm văn hóa-xã hội về từng khu vực Brown, 2004; Garcia-Martin và nnk., 2017. Thông qua sự cân đối lợi ích của các bên liên quan, giá trị cảnh quan và đánh giá giá trị cảnh quan là nền tảng phục vụ đề xuất, xây dựng và điều chỉnh các chính sách phát triển, quy hoạch lãnh thổ, quản lý tài nguyên thiên nhiên Brown, 2006; Plieninger và nnk., 2018. Quá trình đánh giá giá trị cảnh quan được xem xét trên nhiều phương diện, bao gồm sự tích hợp của các giá trị nhân sinh và tự nhiên Cerveny và nnk., 2017. Tuy nhiên, sự đa dạng của giá trị cảnh quan khiến việc nhận diện các giá trị cốt lõi gặp nhiều khó khăn, tạo ra những mâu thuẫn trong quá trình quy hoạch Butler, 2016. Do đó, việc xác định các giá trị cảnh quan cốt lõi và yếu tố ảnh hưởng hỗ trợ đưa ra định hướng ưu tiên trong hoạch định chính sách phát triển Hernández-Morcillo và nnk., 2017; Plieninger và nnk., 2018. Đánh giá giá trị cảnh quan tổng hợp được nghiên cứu tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, ở nhiều tỷ lệ không gian và bối cảnh văn hóa-xã hội, dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Phân tích đa chỉ tiêu multi-criteria analysis là phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu định lượng giá trị cảnh quan Gómez-Sal và nnk., 2003. Tuy nhiên, quá trình đánh giá thường phụ thuộc vào cách tiếp cận chủ quan của người ra quyết định Huang và nnk., 2011, gây ra tính thiếu chắc chắn và tạo lập những mô hình thiếu chính xác Chen và nnk., 2011. Do đó, sự thay thế của các mô hình cấu trúc SEM giúp đánh giá toàn diện, khách quan và linh hoạt hơn thông qua kiểm định sự phù hợp của giả thuyết đặt ra và dữ liệu thực tế Sharafatmandrad và Khosravi Mashizi, 2020; Peng và nnk., 2020. Phương pháp này ước lượng các tham số nhằm khắc phục sai số trong quá trình thu thập dữ liệu, góp phần tăng độ tin cậy đối với kết quả nghiên cứu, nâng cao tính khách quan cho các đánh giá đa chỉ tiêu. Trong đánh giá giá trị cảnh quan, tiềm năng du lịch là một trong những nhân tố phức tạp và khó nhận diện các yếu tố ảnh hưởng nhất Cerveny và nnk., 2017. Tại Việt Nam, Mộc Châu Sơn La là điển hình cho xu hướng phát triển du lịch sinh thái nhằm bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và phát huy bản sắc các dân tộc. Sự đa dạng về cảnh quan thiên nhiên và giá trị văn hóa tạo nên tiềm năng trong phát triển du lịch sinh thái của Mộc Châu. Do đó, việc nhận diện các yếu tố quan trọng của cảnh quan trong thúc đẩy du lịch góp phần định hình quy hoạch lãnh thổ và chính sách phát triển. Xuất phất từ mục tiêu này, nghiên cứu tiến hành định lượng giá trị cảnh quan cốt lõi và Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Hội thảo khoa học Quốc gia Quản lý tài nguyên, môi trường và phát triển bền vững vùng Tây Bắc, Việt Nam GIÁ TRỊ CẢNH QUAN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI TẠI HUYỆN MỘC CHÂU MỘT TIẾP CẬN DỰA VÀO CB-SEM Phạm Anh Tuân1*, Đặng Thị Hương Giang2, Đinh Thị Hồng Vân3, Phạm Khánh Linh3, Lò Thị Thúy Vy3 1Khoa Khoa học Xã hội, Trường Đại học Tây Bắc 2Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 3Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Bắc *Email phamtuan Tóm tắt Giá trị cảnh quan đóng vai trò “chuyển hóa” giữa các yếu tố địa lý và quan niệm văn hóa - xã hội về từng khu vực. Thông qua sự cân đối lợi ích của các bên liên quan, giá trị cảnh quan và đánh giá giá trị cảnh quan là nền tảng phục vụ đề xuất, xây dựng và điều chỉnh các chính sách phát triển, quy hoạch lãnh thổ và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Nghiên cứu tiến hành đánh giá giá trị cảnh quan và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch sinh thái tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La dựa trên phân tích đa chỉ tiêu. Các giá trị cảnh quan đa chiều được phản ánh thông qua kết quả điều tra thực địa đối với 2 nhóm đối tượng người cung cấp dịch vụ du lịch và lữ hành 200 phiếu và khách du lịch 200 phiếu. Thông qua mô hình cấu trúc CB-SEM Covariance-based Structural Equation Modeling, nghiên cứu xác định các giá trị cảnh quan cốt lõi và nhận diện các nhân tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó mô hình hóa giá trị tổng hợp dựa trên đánh giá của hai nhóm đối tượng. Sự khác biệt trong kết quả đánh giá giá trị cảnh quan của hai nhóm đối tượng phản ánh sự chênh lệch giữa yếu tố cung và cầu của thị trường sản phẩm du lịch Mộc Châu. Đây là cách tiếp cận hữu ích nhằm hỗ trợ định hình các chính sách, chiến lược và quy hoạch phát triển du lịch tại Mộc Châu. Từ khóa Giá trị cảnh quan, đánh giá giá trị cảnh quan, du lịch sinh thái, mô hình cấu trúc. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Giá trị cảnh quan đóng vai trò “chuyển hóa” giữa yếu các yếu tố địa lý và quan niệm văn hóa - xã hội về từng khu vực Brown, 2004; Garcia-Martin và nnk., 2017. Thông qua sự cân đối lợi ích của các bên liên quan, giá trị cảnh quan và đánh giá giá trị cảnh quan là nền tảng phục vụ đề xuất, xây dựng và điều chỉnh các chính sách phát triển, quy hoạch lãnh thổ, quản lý tài nguyên thiên nhiên Brown, 2006; Plieninger và nnk., 2018. Quá trình đánh giá giá trị cảnh quan được xem xét trên nhiều phương diện, bao gồm sự tích hợp của các giá trị nhân sinh và tự nhiên Cerveny và nnk., 2017. Tuy nhiên, sự đa dạng của giá trị cảnh quan khiến việc nhận diện các giá trị cốt lõi gặp nhiều khó khăn, tạo ra những mâu thuẫn trong quá trình quy hoạch Butler, 2016. Do đó, việc xác định các giá trị cảnh quan cốt lõi và yếu tố ảnh hưởng hỗ trợ đưa ra định hướng ưu tiên trong hoạch định chính sách phát triển Hernández-Morcillo và nnk., 2017; Plieninger và nnk., 2018. Đánh giá giá trị cảnh quan tổng hợp được nghiên cứu tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, ở nhiều tỷ lệ không gian và bối cảnh văn hóa - xã hội, dựa trên nhiều phương pháp khác nhau. Phân tích đa chỉ tiêu multi-criteria analysis là phương pháp được ứng dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu định lượng giá trị cảnh quan Gómez-Sal và nnk., 2003. Tuy nhiên, quá trình đánh giá thường phụ thuộc vào cách tiếp cận chủ quan của người ra quyết định Huang và nnk., 2011, gây ra tính thiếu chắc chắn và tạo lập những mô hình thiếu chính xác Chen và nnk., 2011. Do đó, sự thay thế của các mô hình cấu trúc SEM giúp đánh giá toàn diện, khách quan và linh hoạt hơn thông qua kiểm định sự phù hợp của giả thuyết đặt ra và dữ liệu thực tế Sharafatmandrad và Khosravi Mashizi, 2020; Peng và nnk., 2020. Phương pháp này ước lượng các tham số nhằm khắc phục sai số trong quá trình thu thập dữ liệu, góp phần tăng độ tin cậy đối với kết quả nghiên cứu, nâng cao tính khách quan cho các đánh giá đa chỉ tiêu. Trong đánh giá giá trị cảnh quan, tiềm năng du lịch là một trong những nhân tố phức tạp và khó nhận diện các yếu tố ảnh hưởng nhất Cerveny và nnk., 2017. Tại Việt Nam, Mộc Châu Sơn La là điển hình cho xu hướng phát triển du lịch sinh thái nhằm bảo tồn cảnh quan thiên nhiên và phát huy bản sắc các dân tộc. Sự đa dạng về cảnh quan thiên nhiên và giá trị văn hóa tạo nên tiềm năng trong phát triển du lịch sinh thái của Mộc Châu. Do đó, việc nhận diện các yếu tố quan trọng của cảnh quan trong thúc đẩy du lịch góp phần định hình quy hoạch lãnh thổ và chính sách phát triển. Xuất phất từ mục tiêu này, nghiên cứu tiến hành định lượng giá trị cảnh quan cốt lõi và Giá trị cảnh quan và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch sinh thái 425 tại huyện Mộc Châu một tiếp cận dựa vào CB-SEM các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch Mộc Châu trên cơ sở phân tích những nhận định của người bản địa người cung cấp dịch vụ du lịch và lữ hành và khách du lịch. 2. KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Khu vực nghiên cứu Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu, cách Hà Nội 195 km. Địa hình Mộc Châu đa dạng với nhiều đồi, núi, cao nguyên, bình nguyên và thung lũng lòng chảo kết hợp với hệ thống thủy văn đem lại những cảnh quan có giá trị thẩm mỹ cao phục vụ phát triển du lịch. Nằm ở độ cao m so với mực nước biển, Mộc Châu được được trưng bởi khí hậu cận nhiệt với thời tiết mát mẻ, ôn hòa quanh năm. Bên cạnh đó, đây là địa bàn cư trú của nhiều nhóm dân tộc như Thái, Mông, Mường từ lâu đời, tạo nên sự đa dạng về văn hóa. Do đó, cảnh quan tự nhiên và nhân sinh tại Mộc Châu đem lại tiềm năng lớn về phát triển du lịch sinh thái. Tuy nhiên, sự đa dạng về tự nhiên và văn hóa là nguyên nhân gây phân hóa giá trị cảnh quan, khiến quá trình xác định giá trị cảnh quan tổng thể gặp nhiều trở ngại. Hình 1. Bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu Khảo sát Bảng hỏi Bảng 1. Mô tả các giá trị cảnh quan áp dụng trong phiếu đánh giá giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch tại Mộc Châu Giá trị Giá trị cảnh quan Thẩm mỹQ1-5 Q1 Phong cảnh đẹp, hấp dẫn Q4 Tính bền vững cao Q2 Khí hậu, thời tiết thuận lợi Q5 Môi trường trong lành Q3 Hệ động thực vật phong phú Kinh tế Q6-9 Q6 Có chiến lược phát triển sản phẩm tốt Q8 Cơ sở ăn uống đa dạng Q7 Cơ sở lưu trú đa dạng, thuận lợi Q9 Mua sắm đa dạng, độc đáo Văn hóa Q10 Lịch sử tộc người độc đáo Q13 Nghề truyền thống đặc sắc 426 Phạm Anh Tuân, Đặng Thị Hương Giang, Đinh Thị Hồng Vân, Phạm Khánh Linh, Lò Thị Thúy Vy Q11 Ẩm thực, lễ hội đa dạng, đặc sắc Q14 Tri thức bản địa độc đáo Q12 Trang phục, kiến trúc đẹp, hấp dẫn Q15 Sản phẩm du lịch đặc sắc Du lịch Q16-25 Q16 Nhiều địa điểm, nội dung tham quan Q21 Thông tin đầy đủ, chính xác, cập nhật Q17 Sản phẩm phù hợp thị hiếu của khách Q22 Tiếp cận dễ dàng, thuận lợi Q18 Người dân thân thiện, hiếu khách Q23 Khung thời gian di chuyển đến linh hoạt Q19 Người dân tham gia hướng dẫn du lịQ24 Phương tiện di chuyển đến, đi thuận lợi Q20 Người dân tạo lập sản phẩm du lịch Q25 Kết nối với điểm, tuyến du lịch thuận lợiĐánh giá tổng hợp giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch Q26 Phiếu điều tra đánh giá tiềm năng phát triển du lịch tại Mộc Châu được phát triển dựa trên kết quả đánh giá của Raymond và Brown 2006. Theo đó, nghiên cứu nhấn mạnh đến các giá trị chính của cảnh quan thông qua 26 câu hỏi, định lượng bằng thang đo Likert 7 cấp độ, đo lường giá trị từ 1 rất thấp đến 7 rất cao. Bảng 1 tóm tắt các câu hỏi điều tra đánh giá giá trị cảnh quan tại khu vực nghiên cứu trên 4 giá trị chính Thẩm mỹ Q1-5, Kinh tế Q6-9, Văn hóa Q10-15 và Du lịch Q16-25. Giá trị tổng hợp của cảnh quan là đánh giá chung về giá trị cảnh quan của người tham gia khảo sát sau khi thực hiện phiếu điều tra Q26. Hoạt động khảo sát được tiến hành trên địa bàn trong thời gian từ 16 đến 30/5/2020. Đối tượng điều tra bao gồm nhân viên làm việc tại các cơ sở lưu trú, công ty cung cấp dịch vụ du lịch và lữ hành 200 phiếu; và khách du lịch tham quan tại khu vực nghiên cứu 200 phiếu. Kết quả điều tra thực địa phản ánh sự sai khác trong nhận diện giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch tại Mộc Châu giữa người cung cấp dịch vụ du lịch và lữ hành và khách tham quan. Phương pháp nghiên cứu Quá trình đánh giá giá trị cảnh quan được thực hiện trên cơ sở mô hình CB-SEM. Nhóm các phương pháp sử dụng bao gồm i Phân tích nhân tố khám phá; ii Phân tích nhân tố khẳng định; iii Mô hình cấu trúc CB-SEM. Phân tích nhân tố khám phá Exploratory factor analysis - EFA là phương pháp phân tích tương quan đa biến phổ biến được ứng dụng nhằm xác định mối quan hệ giữa các biến quan sát. EFA mô tả các biến quan sát dưới dạng phương trình tuyến tính của các nhân tố cơ bản theo phương trình 1. Phương pháp cho phép xem xét mức động ảnh hưởng của các biến quan sát lên nhân tố cơ sở, thông qua đó, giảm số biến giải thích nhân tố cơ sở. Nhằm tăng tính chính xác trong mô tả dữ liệu thực tế, nghiên cứu sử dụng phương pháp trích xuất nhân tố chung Principal Axis Factoring và phép quay không vuông góc Promax. Nghiên cứu sử dụng 3 tham số chính để đánh giá sự phù hợp và kết quả phân tích nhân tố khám phá, bao gồm tổng phương sai trích %, hệ số Kaiser-Meyer-Olkin KMO và kiểm định Bartlett. = 1 trong đó biến đo lường thứ i; các nhân tố chung thứ j; là hệ số hồi quy bội đã được chuẩn hóa của nhân tố với biến , k số biến quan sát. Phân tích nhân tố khẳng định Confirmatory Factor Analysis-CFA là phương pháp đánh giá sự phù hợp của lý thuyết đã và dữ liệu thực tế. Trong khi EFA tiến hành rút gọn số biến dựa vào thực nghiệm, CFA kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu và dữ liệu. Do đó, CFA thường kế thừa kết quả EFA và tập trung vào đánh giá độ tin cậy, độ hội tụ của mô hình lý thuyết thông qua số liệu thực tế. Bên cạnh các chỉ số đánh giá độ phù hợp của mô hình, nghiên cứu đánh giá độ tin cậy của mô hình lý thuyết thông qua hệ số Cronbach alpha, độ tin cậy tổng hợp CR, và tổng phương sai trích AVE. = 2 = 3 trong đó hệ số hồi quy đã chuẩn hóa của biến , 1 phương sai sai của sai số đo lường biến , p số nhân tố. Giá trị cảnh quan và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch sinh thái 427 tại huyện Mộc Châu một tiếp cận dựa vào CB-SEM Mô hình cấu trúc CB-SEM Covariance-Based Structural Equation Modelling là phương pháp hồi quy phức tạp và được áp dụng rộng rãi nhằm xem xét các mối quan hệ nguyên nhân - kết quả giữa biến quan sát và biến tiềm ẩn. Mô hình cấu trúc CB-SEM tập trung phân tích ma trận phương sai variance và hiệp phương sai covariance để xác định sự tương tác giữa các nhân tố trong mô hình. SEM sử dụng phương pháp Maximum Likelihood để xác định các hệ số trong mô hình. Bên cạnh đó, phương pháp sử dụng các chỉ số đo lường độ phù hợp của mô hình /, GFI, TLI, và CFI và tính toán sự sai số của mô hình thông quan chỉ số RMSE. Hình 2. Khung nghiên cứu đánh giá giá trị cảnh quan Hình 2 mô tả sơ đồ thực hiện nghiên cứu đánh giá giá trị cảnh quan và các nhân tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch tại huyện Mộc Châu. Nghiên cứu được tiến hành qua 3 bước i Thiết kế mô hình và thu thập dữ liệu; ii Đánh giá giá giá trị cảnh quan bằng mô hình cấu trúc SEM; iii Phân tích kết quả nghiên cứu trên cơ sở so sánh giá trị cảnh quan giữa hai nhóm đối tượng nghiên cứu, nhằm phục vụ nhận diện các giá trị cốt lõi của cảnh quan Mộc Châu. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Phân tích mô tả dữ liệu điều tra giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch sinh thái Bảng 2 mô tả kết quả phiếu điều tra giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch tại Khu Du lịch Quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Nhìn chung, cả người dân địa phương và khách du lịch đều đánh giá giá trị cảnh quan Mộc Châu ở ngưỡng tương đối cao đến cao dao động từ - Người dân địa phương nhận xét giá trị cảnh quan của Mộc Châu ở mức trung bình đến tương đối cao, dao động trong khoảng - với độ lệch chuẩn ở ngưỡng 0,870 - Trong khi đó, khách du lịch đánh giá giá trị cảnh quan ở ngưỡng cao đến rất cao giá trị trung bình từ - với độ lệch chuẩn từ 0, Khách du lịch có xu hướng nhận định giá trị cảnh quan cao hơn so với người dân địa phương ở tất cả các câu hỏi. Bên cạnh đó, với giá trị độ lệch chuẩn thấp hơn, đánh giá của khách du lịch có tính đồng nhất cao hơn so với nhận định của người dân địa phương. Bảng 2. Kết quả giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch tại Mộc Châu Giá trị cảnh quan Người dân địa phương Khách du lịch Giá trị cảnh quan Người dân địa phương Khách du lịch Mean Stdev Mean Stdev Mean Stdev Mean Stdev 1 14 2 15 428 Phạm Anh Tuân, Đặng Thị Hương Giang, Đinh Thị Hồng Vân, Phạm Khánh Linh, Lò Thị Thúy Vy 3 16 4 17 5 18 6 19 7 20 8 21 9 22 10 23 11 24 12 25 13 26 Lựa chọn các giá trị cảnh quan thông qua phân tích nhân tố khám phá và phân tích nhân tố khẳng định Bảng 3. Đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố khám phá Người dân địa phương Khách du lịch Tổng phương sai trích % Kiểm định Kaiser-Meyer-Olkin. 0,814 0,772 Kiểm định Bartlett df 91 36 Sig. 0 0 Bảng 3 mô tả kết quả đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố khám phá dựa trên tổng phương sai trích, hệ số KMO và kiểm định Bartlett. Tổng phương sai trích của kết quả phân tích nhân tố đối với người dân địa phương và khách du lịch giải thích lần lượt % và % giá trị cảnh quan tổng thể. Hệ số KMO được sử dụng để phân tích sự phù hợp của phân tích nhân tố có giá trị 0,814 đối với người dân địa phương và 0,772 đối với khách du lịch. Kết quả kiểm định Bartlett đánh giá ý nghĩa thống kê của mô hình, khẳng định các biến quan sát có tương tác lẫn nhau trong đánh giá giá trị cảnh quan tổng thể. Bên cạnh đó, hệ số tải của từng nhân tố Bảng 4 có giá trị lớn hơn 0,5 chứng minh ý nghĩa thực tiễn của từng chỉ tiêu trong phản ánh giá trị cảnh quan. Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám phá được dùng trong nghiên cứu có độ tin cậy cao và có ý nghĩa thực tiễn trong đánh giá giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch tại Mộc Châu. Bảng 4 phản ánh các giá trị cảnh quan phục vụ phát triển du lịch dựa trên kết quả EFA đối với hai nhóm đối tượng. Đối với người dân địa phương, 14/25 chỉ tiêu được lựa chọn, phân thành 4 nhóm nhân tố Sản phẩm du lịch, Giá trị văn hóa, Chiến lược phát triển và Tính kết nối. Đối với khách du lịch, 9/25 chỉ tiêu được lựa chọn nhằm đánh giá giá trị cảnh quan tổng thể, phân thành 3 nhóm nhân tố Sản phẩm du lịch, Giá trị văn hóa, và Cảnh quan tự nhiên. Bảng 4. Lựa chọn giá trị cảnh quan thông qua phân tích nhân tố khám phá Người dân địa phương Khách du lịch Nhân tố Giá trị cảnh quan Hệ số tải nhân tố Nhân tố Giá trị cảnh quan Hệ số tải nhân tố Sản phẩm du lịch Q20 0,744 Sản phẩm du lịch Q22 0,769 Q19 0,741 Q20 0,695 Giá trị cảnh quan và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch sinh thái 429 tại huyện Mộc Châu một tiếp cận dựa vào CB-SEM Q21 0,645 Q24 0,662 Q17 0,578 Q21 0,650 Q18 0,574 Q19 0,603 Giá trị văn hóa Q14 0,894 Giá trị văn hóa Q10 0,859 Q13 0,789 Q11 0,768 Q15 0,647 Chiến lược phát triển Q8 0,656 Cảnh quan tự nhiên Q1 0,851 Q9 0,593 Q2 0,636 Q4 0,585 Q6 0,580 Tính kết nối Q24 0,909 Q25 0,519 Trong nhóm nhân tố sản phẩm du lịch, hai nhóm đối tượng đều chọn lựa 5 chỉ tiêu đánh giá, trong đó cùng xác định Q19, 20, 21 với đánh giá cao về những sản phẩm du lịch được tạo lập bởi người dân bản địa và khả năng tiếp cận thông tin dễ dàng. Tuy nhiên, trong khi người dân địa phương nhận định về yếu tố hấp dẫn của sản phẩm du lịch Q17, 18, khách du lịch đánh giá cao sự thuận tiện về di chuyển khi đi tham quan tại Mộc Châu Q22, 24. Bên cạnh đó, mặc dù cả hai nhóm đều nhận định vai trò quan trọng của giá trị văn hóa trong phát triển du lịch tại Mộc Châu, họ có những quan điểm khác nhau về lựa chọn chỉ tiêu đại diện. Nhóm người dân địa phương lựa chọn các giá trị văn hóa vô hình Q13, 14, 15, trong khi đó, khách du lịch lại đánh giá cao các giá trị văn hóa được truyền tải thông qua hoạt động du lịch lịch sử, ẩm thực, trang phục, kiến trúc và lễ hội Q10, 11. Kết quả phân tích EFA chỉ ra người dân bản địa đánh giá cao chiến lược phát triển du lịch của địa phương thông qua các chính sách bảo tồn thiên nhiên Q4 và sự phát triển của các dịch vụ phụ trợ phục vụ du lịch Q6, 8, 9. Bên cạnh đó, họ nhận định tính kết nối cao là thế mạnh thu hút khách du lịch tại Mộc Châu Q24, 25. Mặt khác, khách du lịch có xu hướng nhận định yếu tố cảnh quan tự nhiên là lý do lựa chọn Mộc Châu tham quan Q1, 2. Như vậy, kết quả phân tích nhân tố khám phá góp phần làm rõ sự khác biệt trong nhận định và quan điểm về giá trị cảnh quan giữa người dân bản địa và khách du lịch. Bảng 5. Lựa chọn giá trị cảnh quan thông qua phân tích nhân tố khẳng định Nhân tố Giá trị cảnh quan Hệ số hồi quy Cronbach alpha CR AVE Nhân tốGiá trị cảnh quan Hệ số hồi quyCronbach alpha CR AVE du lịch phẩm du lịch Q19 0,671 Q20 0,782 Q21 0,720 Q24 0,957 văn hóa văn hóaQ13 0,814 Q11 0,933 Tính kết nối Q24 0,727 0,708 0,7100,551 Cảnh quan tựnhiên Q1 0,839 0,702 0,715 0,589 430 Phạm Anh Tuân, Đặng Thị Hương Giang, Đinh Thị Hồng Vân, Phạm Khánh Linh, Lò Thị Thúy Vy Dựa trên kết quả phân tích EFA, nghiên cứu thực hiện CFA để đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach alpha, CR và xem xét độ hội tụ dựa trên hệ số hồi quy và AVE Bảng 5. Trên cơ sở đó, nghiên cứu loại bỏ các chỉ tiêu không giải thích tốt nhân tố đại diện do không đạt được độ hội tụ trong phân tích CFA. Do đó, đối với khảo sát được thực hiện bởi nhóm người dân địa phương, kết quả CFA loại bỏ hoàn toàn nhân tố chiến lược phát triển và loại bỏ chỉ tiêu Q17, Q18 ra khỏi nhóm nhân tố sản phẩm du lịch do giá trị AVE thấp. Đối với nhóm khách du lịch, kết quả CFA loại bỏ chỉ tiêu Q19, 21 ra khỏi nhóm nhân tố sản phẩm du lịch để tăng độ hội tụ của kết quả. Đánh giá sự phù hợp và kiểm định mô hình cấu trúc CB-SEM trong đánh giá giá trị tổng hợp cảnh quan Thông qua kết quả EFA, nghiên cứu tiến hành hồi quy kết quả đánh giá giá trị cảnh quan dựa vào mô hình cấu trúc CB-SEM. Sự phù hợp của mô hình được đánh giá dựa vào 5 tham số /, GFI, TLI, CFQ và RMSE Bảng 6. Đối với giá trị kiểm định tính phù hợp / 0,9, hai mô hình cấu trúc đều chứng minh sự phù hợp với dữ liệu thực tế. Đối với giá trị sai số RMSE, mô hình cấu trúc đặc trưng cho đánh giá của người dân địa phương có giá trị thấp 0,033 khẳng định sự tin cậy cao của mô hình. Tuy nhiên, giá trị sai số RMSE của mô hình cấu trúc đặc trưng cho đánh giá của khách du lịch có giá trị trung bình 0,093. Bảng 6. Đánh giá sự phù hợp của mô hình và kiểm định mô hình cấu trúc CB-SEM Người dân địa phương Khách du lịch TLI 0,990 0,925 RMSE 0,033 0,093 Kết quả hồi quy sự tác động của các nhân tố đến giá trị cảnh quan tổng thể được thể hiện qua Bảng 7. Hệ số hồi quy của các nhân tố hợp thành ở cả 2 mô hình mang giá trị dương góp phần thể hiện ảnh hưởng tích cực của các nhân tố đến đánh giá giá trị tổng thể. Độ tin cậy của kết quả hồi quy được đánh giá thông qua giá trị p-value khẳng định ý nghĩa thống kê của mô hình. Bảng 7. Hệ số hồi quy và độ tin cậy của kết quả mô hình cấu trúc CB-SEM quy Giá trị Sản phẩm du lịch 0,334 0,000 Giá trị Sản phẩm du lịch 0,437 0,000 Giá trị Giá trị văn hóa Giá trị Giá trị văn hóa Giá trị Tính kết nối 0,208 0,000 Giá trị Cảnh quan tự nhiên 0,405 0,000 Kết quả hồi quy giá trị cảnh quan tổng hợp dựa trên đánh giá của người dân địa phương và khách du lịch được thực hiện thông qua của mô hình cấu trúc CB-SEM được thể hiện trong Bảng 7. Các giá trị thể hiện trên mô hình là hệ số hồi quy đã được chuẩn hóa nhằm phản ánh mức độ tác động của từng chỉ tiêu và từng nhân tố đến kết quả đánh giá. Ở mô hình đại diện cho đánh giá của người dân bản địa Hình 3a, Sản phẩm du lịch 0,53 có tác động lớn nhất đến đánh giá tổng thể, theo sau bởi Giá trị văn hóa 0,4, và Tính kết nối 0,28. Ba nhân tố này giải thích 74 % giá trị cảnh quan tổng thể. Tuy nhiên, đối với mô hình cấu trúc đại diện cho đánh giá của khách du lịch Hình 3b, Giá trị văn hóa 0,46 có tác động lớn nhất đến giá trị cảnh quan, theo sau bởi Cảnh quan tự nhiên 0,42 và Sản phẩm du lịch 0,41. Ba nhân tố này chiếm 84 % đánh giá giá trị cảnh quan tổng thể. Như vậy, đánh giá của người dân bản địa phản ánh những ưu điểm về phát triển sản phẩm và cơ sở hạ tầng trong thúc đẩy du lịch, thể hiện kỳ vọng về tiềm năng phát triển trong tương lai. Trong khi đó, khách tham quan có xu hướng nhìn nhận những giá trị riêng biệt và cốt lõi về văn hóa và tự nhiên là yếu tố tiên quyết tạo nên sức hấp dẫn của Mộc Châu. Điều này giải thích sự khác biệt giữa nguồn cung và nhu cầu thực tế về thị trường sản phẩm du lịch, làm giảm hiệu quả đầu tư phát triển tại Mộc Châu. Giá trị cảnh quan và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch sinh thái 431 tại huyện Mộc Châu một tiếp cận dựa vào CB-SEM a Hình 3. Mô hình cấu trúc SEM hồi quy đánh giá giá trị cảnh quan bởi người dân địa phương avà khách du lịch b Nghiên cứu nhận diện, đánh giá giá trị cảnh quan và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch dựa trên cách tiếp cận CB-SEM. Phương pháp cho phép lựa chọn các giá trị cảnh quan cốt lõi và yếu tố tác động đến từng giá trị trong quá trình đánh giá, trên cơ sở đó, mô hình hóa giá trị tổng hợp đối với từng nhóm đối tượng nghiên cứu khác nhau. Cách tiếp cận nhấn mạnh sự phù hợp giữa giả thuyết nghiên cứu và dữ liệu thực tế thông qua các chỉ số đánh giá sự tin cậy, độ hội tụ của mô hình, và đo lường sai số của mô hình. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Đánh giá giá trị cảnh quan dựa trên phân tích đa chỉ tiêu là cách tiếp cận phổ biến và được ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới Garcia-Martin và nnk., 2017. Nghiên cứu tiến hành nhận diện và đánh giá giá trị cảnh quan dựa trên kết quả khảo sát thực địa của người dân bản địa và khách du lịch về tiềm năng phát triển du lịch tại Mộc Châu. Thông qua kết quả EFA và CFA, các giá trị cảnh quan cốt lõi được nhận diện, trên cơ sở đó, tiến hành mô hình hóa giá trị tổng hợp đối với từng nhóm đối tượng bằng mô hình cấu trúc CB-SEM. Nghiên cứu chỉ ra sự khác biệt trong xác định giá trị cảnh quan giữa hai nhóm đối tượng. Người dân địa phương có xu hướng đánh giá yếu tố sản phẩm dịch vụ thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động du lịch, theo sau là giá trị văn hóa bản địa và tính kết nối cao. Mặt khác, khách du lịch nhận định giá trị văn hóa và cảnh quan tự nhiên là những yếu tố nội tại thúc đẩy du lịch, theo sau bởi sản phẩm, dịch vụ phục vụ phát triển. Điều này phản ánh sự sai khác giữa yếu tố cung và cầu của thị trường sản phẩm du lịch tại Mộc Châu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất sự lồng ghép của các yếu tố văn hóa bản địa, bảo tồn cảnh quan tự nhiên và gia tăng chất lượng các sản phẩm du lịch mang tính địa phương trong phát triển du lịch sinh thái tại khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu tập trung xem xét đánh giá giá trị cảnh quan của khách du lịch nội địa mà chưa nhìn nhận thị trường phát triển tiềm năng đối với khách quốc tế. Do đó, những nghiên cứu trong tương lai nên được tiến hành đối với cả hai nhóm đối tượng khách tham quan nhằm phản ánh toàn diện nhu cầu của thị trường du lịch Mộc Châu. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Ngân sách Nhà nước trong đề tài cấp Bộ Giáo dục và Đào tạo, mã số Thuộc Chương trình cấp Bộ, mã số TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Brown, G. 2004. Mapping Spatial Attributes in Survey Research for Natural Resource Management Methods and Applications. Society & Natural Resources, 181, 17-39, doi [2]. Brown, G. 2006. Mapping landscape values and development preferences a method for tourism and residential development planning. International Journal of Tourism Research, 82, 101-113, doi 432 Phạm Anh Tuân, Đặng Thị Hương Giang, Đinh Thị Hồng Vân, Phạm Khánh Linh, Lò Thị Thúy Vy [3]. Butler, A. 2016. Dynamics of integrating landscape values in landscape character assessment the hidden dominance of the objective outsider. Landscape Research, 412, 239 - 252, doi [4]. Cerveny, L. K., Biedenweg, K., & McLain, R. 2017. Mapping Meaningful Places on Washington’s Olympic Peninsula Toward a Deeper Understanding of Landscape Values. Environmental Management, 604, 643-664, doi [5]. Chen, V. Y. C., Lien, Liu, Liou, J. J. H., Tzeng, & Yang, 2011. Fuzzy MCDM approach for selecting the best environment-watershed plan. Applied Soft Computing, 111, 265-275, doi [6]. Garcia-Martin, M., Fagerholm, N., Bieling, C., Gounaridis, D., Kizos, T., Printsmann, A., et al. 2017. Participatory mapping of landscape values in a Pan-European perspective. Landscape Ecology, 3211, 2133-2150, doi [7]. Gómez-Sal, A., Belmontes, & Nicolau, 2003. Assessing landscape values a proposal for a multidimensional conceptual model. Ecological Modelling, 1683, 319-341, doi [8]. Huang, I. B., Keisler, J., & Linkov, I. 2011. Multi-criteria decision analysis in environmental sciences Ten years of applications and trends. Science of The Total Environment, 40919, 3578-3594, doi [9]. Peng, J., Yan, S., Strijker, D., Wu, Q., Chen, W., & Ma, Z. 2020. The influence of place identity on perceptions of landscape change Exploring evidence from rural land consolidation projects in Eastern China. Land Use Policy, 99, doi [10]. Plieninger, T., Rana, H. Á. a., Fagerholm, N., Ellingsgaard, G. F., Magnussen, E., Raymond, C. M., et al. 2018. Identifying and assessing the potential for conflict between landscape values and development preferences on the Faroe Islands. Global Environmental Change, 52, 162-180, doi [11]. Raymond, C., & Brown, G. 2006. A Method for assessing protected area allocations using a typology of landscape values. Journal of Environmental Planning and Management, 496, 797-812, doi [12]. Sharafatmandrad, M., & Khosravi Mashizi, A. 2020. Visual value of rangeland landscapes A study based on structural equation modeling. Ecological Engineering, 146, doi LANDSCAPE VALUES AND INFLUENCING FACTORS IN THE ECO-TOURISM DEVELOPMENT OF MOC CHAU DISTRICT A COVARIANCE-BASED STRUCTURAL EQUATION MODELING APPROACH Pham Anh Tuan1, Dang Thi Huong Giang2, Dinh Thi Hong Van3, Pham Khanh Linh3, Lo Thi Thuy Vy3 1The Department of Social Sciences – Tay Bac University 2The Faculty of Geography, The University of Natatural Sciences, The National University 3The Faculty of Economics, Tay Bac University Email phamtuan Abstract Landscape values operate the interaction of geographical factors and social perceptions of landscapes. Therefore, landscape value and landscape value assessment contribute to the process of territory planning and development. This study aims at assessing landscape values for potential eco-tourism development of Moc Chau Son La province through the multi-criteria analysis. Multi-dimensional values have been investigated through a stakeholder survey to reflect the assessments from 200 tourism providers and 200 travelers. The CB-SEM approach is employed to Giá trị cảnh quan và các yếu tố ảnh hưởng trong phát triển du lịch sinh thái 433 tại huyện Mộc Châu một tiếp cận dựa vào CB-SEM identify principal values and influencing elements for potential tourism development, which then allows modeling aggregation landscape values between the two groups. The differences among landscape values derived from the assessments of two groups show conflicts in tourism supply and demand in the Moc Chau market. Therefore, the tourism development strategies are suggested with traditional cultural enhancement, nature conservation and preservation, and improvement of tourism quality. Keywords landscape values, stakeholder survey, structural equation modeling, eco-tourism development. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this publication. Mohsen SharafatmandradAzam Khosravi MashiziUnderstanding the visual value of landscapes is a key issue for environmental decision makers and planners because it is directly related to people's perceptions. In this study, the relationships of seven aesthetic criteria vegetation composition, complexity, existential factor, coherence, stewardship, physiographic, and environmental factors and 19 scenic aesthetic indicators with visual value of different rangeland landscapes were assessed. The visual value of different rangeland landscapes was assessed based on stakeholders and managers perceptions using photos and questionnaires. The results showed that existential factor, vegetation composition, and complexity were the most important factors for visual value assessment respectively. Structural equation modeling revealed that all criteria had significant direct impacts on visual value except for stewardship p< Naturalness, presence of trees and plant diversity were the most important scenic indicators which make landscapes visually more valuable through texture harmony, water management, being mountainous and presence of water. The mountainous shrub-tree landscapes were the most important wild landscapes in terms of visual value. There was no significant difference between wild and managed landscapes. The burned rangelands had the least visual value due to mismanagement. Human activities under modern disturbances had diminished the visual value of rangelands more than activities under traditional disturbances and they had the most negative impact on visual value of rangeland values mapping has been widely employed as a form of public participation GIS PPGIS in natural resource planning and decision-making to capture the complex array of values, uses, and interactions between people and landscapes. A landscape values typology has been commonly employed in the mapping of social and environmental values in a variety of management settings and scales. We explore how people attribute meanings and assign values to special places on the Olympic Peninsula Washington, USA using both a landscape values typology and qualitative responses about residents' place-relationships. Using geographically referenced social values data collected in community meetings n = 169, we identify high-frequency landscape values and examine how well the landscape values are reflected in open-ended descriptions of place-relations. We also explore the various interpretations of 14 landscape values used in the study. In particular, we investigate any overlapping meanings or blurriness among landscape values and reveal potentially emergent landscape values from the qualitative data. The results provide insights on the use of landscape values mapping typologies for practitioners and researchers engaged in the mapping of social values for Human–nature interactions are reflected in the values people assign to landscapes. These values shape our understanding and actions as landscape cocreators, and need to be taken into account to achieve an integrated management of the landscape that involves civil society. Objectives The aim of this research was to increase the current knowledge on the most and least common landscape values perceived by local stakeholders, the patterns in the spatial distribution of values, and their connection to different socio-economic backgrounds and landscape characteristics across Europe. Methods The research consisted of a cross-site comparison study on how landscape values are perceived in six areas of Europe using Public Participation GIS surveys. Answers were analysed combining contingency tables, spatial autocorrelation and bivariate correlation methods, kernel densities, land cover ratios, and viewshed analyses. Results were discussed in the light of findings derived from other European participatory mapping land use policies have largely discounted the significance of the relationship between landscape changes and residents’ geographical cognition. Rapid urbanization has generated the double pressures of ensuring the protection of farmland and meeting rising demands for urban construction land. The propulsion of top-down rural land consolidation RLC projects by the Chinese government has been unprecedented in recent years. In the context of RLC, local governments have focused on the expansion of areas of cultivated land and on generating new construction land quotas. However, perceptions of the changes that large-scale RLC projects bring to rural landscapes among local residents, whose place-based identities often referred to as place identity are forged through lifelong associations with these landscapes, have received little attention. Consequently, we explored how place identity influences rural residents’ perceptions of landscape changes in RLC areas in Eastern China, which has undergone rapid urban expansion and dramatic changes in its rural landscapes. We developed a structural equation model to analyse the effects of place identity, the intensity of RLC projects, and their quality on perceptions of landscape changes. A stratified sampling approach was used to collect data, and a good fit was found between the model and the sample data. The results of the model indicated that place identity, in conjunction with the quality of RLC projects, play a significant mediating role in relation to perceptions of positive landscape changes. Intensive RLC projects may induce positive perceptions of landscape changes. However, the quality of such projects may also be evaluated as being poor, which partially undermines the former effect. Positive evaluations of the quality of a RLC project can contribute to strengthening residents’ positive perceptions of landscape changes, which are significantly enhanced through the mediating effect of place identity. We discuss and interpret these findings by incorporating them in China’s governance system in relation particularly to land-use planning and rural islands are characterised by geographic isolation, strong place attachment, and vulnerabilities to social, economic, and ecological changes. They are often subject to development activities that raise concerns about impacts on multiple land- and seascape values. This study elicits a range of land- and seascape values, development preferences, and land-use conflicts in a Northern Atlantic islands setting. We do so by linking participatory mapping with narrative analysis techniques to elicit landscape values and development preferences and to identify the potential for land-use conflicts. Four narratives were illustrative of human-nature relationships in the North Atlantic, revealing a great appreciation for wildlife and landforms, for peaceful and undisturbed ecosystems, for open access to land and sea, and for people being part of nature as major themes. The overlay of mapped landscape values and development preferences identified areas with a high potential for future land-use conflicts. Tourism development had a particularly high potential for conflicts. The local narratives on development activities – tourism, renewable energy, and fish farming/processing – confirmed diverging viewpoints. Respondents acknowledged the need for new economic opportunities that may create employment and wealth, but were concerned about negative effects for nature and society and the perceived inability to govern these developments. We argue that planning for multiple landscape values and preferences is crucial to manage the potential for trade-offs in land- and seascape development that is influenced by a range of pressures and drivers of change. Andrew ButlerWhile there has been extensive research undertaken on the values which insiders attribute to landscape there is a lack of literature which looks at how planning professionals handle landscape values. In this article, I develop a framework for questioning how landscape values are taken up in landscape planning, with the aim of conceptualising what landscape values mean in practice. This is undertaken through addressing landscape assessment, more specifically analysing how landscape character assessment LCA represents a critical point in the framing of landscape values. Through a synthesis of research on landscape values I examine the underlying logic of the LCA documents. I conclude that the values communicated in these assessments tend to be those of objective’ outside experts, predominantly based on aesthetics and focusing on the physicality of landscape. This I argue leads to a questioning the legitimacy of the LCA park and reserve selection techniques that rely exclusively on expert assessment can marginalize local knowledge and values in the review process. Using survey data from the Otways region of Victoria, Australia, we present a method that differentiates between public and private lands using locally perceived landscape values. The results are used to assess prospective national park expansion areas. Two data models of mapped landscape values—vector and raster—were analysed using discriminant analysis to classify and predict land status. Results indicate survey respondents hold more indirect and less tangible values for national parks and reserves, and more direct use values for private lands. There was moderate agreement between public and expert-derived national park boundaries. The mapping of local landscape values appears useful in planning and reviewing public land classifications, and when combined with biological assessments, can strengthen protected areas planning and management in Australia and the real word, the decision-making problems are very vague and uncertain in a number of ways. Most of the criteria have interdependent and interactive features, so they cannot be evaluated by conventional measure method. Such as the feasibility, thus, to approximate the human subjective evaluation process, it would be more suitable to apply a fuzzy method in the environment-watershed plan topic. This paper describes the design of a fuzzy decision support system in multi-criteria analysis approach for selecting the best plan alternatives or strategies in environment watershed. The fuzzy analytic hierarchy process FAHP method is used to determine the preference weightings of criteria for decision makers by subjective perception natural language. A questionnaire was used to find out from three related groups comprising 15 experts, including 5 from the university of expert scholars include Water Resources Engineering and Conservation, Landscape and Recreation, Urban Planning, Environment Engineering, Architectural Engineering, etc., 5 from the government departments, and 5 from industry. Subjectivity and vagueness analysis is dealt with the criteria and alternatives for selection process and simulation results by using fuzzy numbers with linguistic terms. It incorporated the decision-makers’ attitude towards the preference; overall performance value of each alternative can be obtained based on the concept of fuzzy multiple-criteria decision-making FMCDM. This research also gives an example of evaluation consisting of five alternatives, solicited from an environment-watershed plan work in Taiwan, is illustrated to demonstrate the effectiveness and usefulness of the proposed approach. The result is useful for destination planning and the sustainability of watershed tourism resources as B HuangJeffrey M. KeislerIgor LinkovDecision-making in environmental projects requires consideration of trade-offs between socio-political, environmental, and economic impacts and is often complicated by various stakeholder views. Multi-criteria decision analysis MCDA emerged as a formal methodology to face available technical information and stakeholder values to support decisions in many fields and can be especially valuable in environmental decision making. This study reviews environmental applications of MCDA. Over 300 papers published between 2000 and 2009 reporting MCDA applications in the environmental field were identified through a series of queries in the Web of Science database. The papers were classified by their environmental application area, decision or intervention type. In addition, the papers were also classified by the MCDA methods used in the analysis analytic hierarchy process, multi-attribute utility theory, and outranking. The results suggest that there is a significant growth in environmental applications of MCDA over the last decade across all environmental application areas. Multiple MCDA tools have been successfully used for environmental applications. Even though the use of the specific methods and tools varies in different application areas and geographic regions, our review of a few papers where several methods were used in parallel with the same problem indicates that recommended course of action does not vary significantly with the method landscape values a proposal for a multidimensional conceptual modelA NicolauGómez-Sal, A., Belmontes, & Nicolau, 2003. Assessing landscape values a proposal for a multidimensional conceptual model. Ecological Modelling, 1683, 319-341, doi
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 7 Đánh giá cảnh quan phục vụ xác lập không gian trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La Tóm tắt Bài báo trình bày tiếp cận cảnh quan học ứng dụng trong nghiên cứu phân loại, phân vùng cảnh quan và đánh giá thích nghi sinh thái một số loại cây ăn quả đặc sản tại tỉnh Sơn La. Lãnh thổ Sơn La phân hóa thành 03 lớp, 06 phụ lớp, 02 kiểu, 07 phụ kiểu, 187 loại, 639 dạng thuộc 04 vùng và 09 tiểu vùng cảnh quan. 06 tiểu vùng cảnh quan được lựa chọn để đánh giá thích nghi sinh thái và định hướng không gian trồng cây ăn quả. Kết quả đánh giá xác định khoảng ha có khả năng ưu tiên phát triển cây nhãn, ha phát triển cây xoài, ha phát triển cây mận hậu. Kết quả đánh giá được khuyến nghị là cơ sở khoa học để tỉnh Sơn La lập quy hoạch vùng chuyên canh trồng cây ăn quả đặc sản. Từ khóa Đánh giá cảnh quan, cây ăn quả, tỉnh Sơn La. 1. Mở đầu * * * * Sơn La là tỉnh có diện tích lớn thứ ba cả nước sau Nghệ An và Gia Lai km 2 , tương đương 4,28% tổng diện tích lãnh thổ Việt Nam trên đất liền và 37,88% vùng Tây Bắc. Tỉnh có cảnh quan CQ tự nhiên phân hóa đa dạng, rõ ràng theo đai cao và hướng tây bắc-đông nam. Trong 10 năm qua, biến đổi sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra mạnh mẽ. Năm 2015 có khoảng ha đất trống, chủ yếu do diện tích trồng ngô giảm, ha quy hoạch trồng cao su cần nghiên cứu chuyển đổi mục đích. Cây công nghiệp dài ngày có diện tích ổn định cùng với áp lực phải bố trí quỹ đất cho hộ tái định cư thủy _______ * Tác giả liên hệ. ĐT. 84-912869751 Email phamtuantbu điện Sơn La... Trong khi đó, cây ăn quả lâu năm có ưu thế về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Cây nhãn đứng đầu cả nước với khoảng ha; cây mận hậu ha là sản phẩm du lịch độc đáo của huyện Mộc Châu; cây xoài ha đã đăng kí Bảo hộ Chỉ dẫn địa lý. Sự phát triển về lý luận và ứng dụng của khoa học cảnh quan đóng góp quan trọng trong việc xác lập cơ sở khoa học cho không gian phát triển kinh tế Nguyễn Cao Huần và cộng sự 2000, 2004 đã tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá, quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài ngày và tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông-lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai [1, 2]; Phạm Quang Tuấn 2006 đánh giá kinh tế sinh thái cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn [3]; Đặng Thị Huệ và cộng sự Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-147Đánh giá cảnh quan phục vụ xác lập không gian trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La Phạm Hoàng Hải1, Phạm Anh Tuân2,*1Viện Địa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam 2Trường Đại học Tây Bắc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết Tâm, Sơn La, Việt Nam Nhận ngày 15 tháng 7 năm 2016 Chỉnh sửa ngày 25 tháng 8 năm 2016; Chấp nhận đăng ngày 09 tháng 9 năm 2016 Tóm tắt Bài báo trình bày tiếp cận cảnh quan học ứng dụng trong nghiên cứu phân loại, phân vùng cảnh quan và đánh giá thích nghi sinh thái một số loại cây ăn quả đặc sản tại tỉnh Sơn La. Lãnh thổ Sơn La phân hóa thành 03 lớp, 06 phụ lớp, 02 kiểu, 07 phụ kiểu, 187 loại, 639 dạng thuộc 04 vùng và 09 tiểu vùng cảnh quan. 06 tiểu vùng cảnh quan được lựa chọn để đánh giá thích nghi sinh thái và định hướng không gian trồng cây ăn quả. Kết quả đánh giá xác định khoảng ha có khả năng ưu tiên phát triển cây nhãn, ha phát triển cây xoài, ha phát triển cây mận hậu. Kết quả đánh giá được khuyến nghị là cơ sở khoa học để tỉnh Sơn La lập quy hoạch vùng chuyên canh trồng cây ăn quả đặc sản. Từ khóa Đánh giá cảnh quan, cây ăn quả, tỉnh Sơn La. 1. Mở đầu∗∗∗∗Sơn La là tỉnh có diện tích lớn thứ ba cả nước sau Nghệ An và Gia Lai km2, tương đương 4,28% tổng diện tích lãnh thổ Việt Nam trên đất liền và 37,88% vùng Tây Bắc. Tỉnh có cảnh quan CQ tự nhiên phân hóa đa dạng, rõ ràng theo đai cao và hướng tây bắc-đông nam. Trong 10 năm qua, biến đổi sử dụng đất và chuyển đổi cơ cấu cây trồng diễn ra mạnh mẽ. Năm 2015 có khoảng ha đất trống, chủ yếu do diện tích trồng ngô giảm, ha quy hoạch trồng cao su cần nghiên cứu chuyển đổi mục đích. Cây công nghiệp dài ngày có diện tích ổn định cùng với áp lực phải bố trí quỹ đất cho hộ tái định cư thủy _______ ∗Tác giả liên hệ. ĐT. 84-912869751 Email phamtuantbu Sơn La... Trong khi đó, cây ăn quả lâu năm có ưu thế về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Cây nhãn đứng đầu cả nước với khoảng ha; cây mận hậu ha là sản phẩm du lịch độc đáo của huyện Mộc Châu; cây xoài ha đã đăng kí Bảo hộ Chỉ dẫn địa lý. Sự phát triển về lý luận và ứng dụng của khoa học cảnh quan đóng góp quan trọng trong việc xác lập cơ sở khoa học cho không gian phát triển kinh tế Nguyễn Cao Huần và cộng sự 2000, 2004 đã tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá, quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài ngày và tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông-lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai [1, 2]; Phạm Quang Tuấn 2006 đánh giá kinh tế sinh thái cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn [3]; Đặng Thị Huệ và cộng sự Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 82013 cũng đánh giá cảnh quan cho phát triển cây bưởi ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ [4]; Lê Thị Thu Hòa 2016 đã xác định không gian trồng cây chè ở tỉnh Sơn La trên cơ sở đánh giá cảnh quan [5]. Bài báo này trình bày tiếp cận cảnh quan học ứng dụng ở tỉ lệ 1 trong nghiên cứu, đánh giá cảnh quan phục vụ đề xuất định hướng không gian trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La trong bối cảnh hiện nay. 2. Phương pháp nghiên cứu Phân loại, phân vùng và thành lập bản đồ cảnh quan được thực hiện theo phương pháp và hệ thống phân loại cảnh quan Việt Nam của Phạm Hoàng Hải và cộng sự 1997 [6]. Phân loại chức năng tiểu vùng cảnh quan được căn cứ vào nghiên cứu của Nguyễn An Thịnh 2013 [7]. Đánh giá thích nghi sinh thái, xác định trọng số của các chỉ tiêu, đánh giá riêng, đánh giá chung và phân hạng thích nghi sinh thái được thực hiện theo phương pháp, quy trình và công thức đề xuất của Nguyễn Cao Huần 2005 [8]. Một bảng định hướng các tiêu chí đề xuất không gian ưu tiên trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La được xây dựng. Hình 1. Vị trí tỉnh Sơn La. Bảng 1. Định hướng các tiêu chí ưu tiên Kết quả HT 2015 QH 2020 Định hướng S1 1 1 A S1 1 0 A S1 0 1 A S1 0 0 B S2 1 1 A S2 1 0 A S2 0 1 B S2 0 0 B S3 1 1 C S3 1 0 C S3 0 1 C S3 0 0 C N 1 1 C N 1 0 C N 0 1 C N 0 0 C Ghi chú HT-hiện trạng; QH-quy hoạch; S1-rất thích nghi; S2-thích nghi; S3-ít thích nghi; N-không thích nghi; 1-hiện trạng có, có quy hoạch; 0-hiện trạng không có, không quy hoạch; A-rất ưu tiên; B-ưu tiên; C-không ưu tiên. 3. Kết quả và thảo luận Phân loại và phân vùng cảnh quan a Các nhân tố thành tạo cảnh quan Nền nham tuổi Trung sinh là chủ yếu với đá macma chiếm 30% diện tích, đá biến chất 45%, đá trầm tích 20% và các trầm tích Đệ tứ 5%. Lãnh thổ thuộc 05 đơn vị kiến tạo phức nếp lồi Fansifan, trũng chồng gối Tú Lệ, phức nếp lõm sông Đà, phức nếp lồi sông Mã và trũng chồng gối Sầm Nưa. 05 đứt gãy lớn đứt gãy sông Đà, đứt gãy sông Mã, đứt gãy Sơn La, đứt gãy Mường La, đứt gãy Sốp Cộp-Quan Sơn. Đặc điểm địa chất đã chi phối kiến trúc và trạm trổ hình thái địa hình, thành tạo nên nền tảng rắn của cảnh quan lãnh thổ Sơn La. Lãnh thổ với trên 90% là núi và cao nguyên hướng chủ đạo tây bắc-đông nam. Kiểu địa hình núi cao chiếm 2% diện tích, núi trung bình 35%, núi thấp 31%, cao nguyên cao 11%, cao nguyên thấp 3%, thung lũng 8%. Đai cao và hướng sườn đã phân phối lại nhiệt, ẩm Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 9quyết định quy luật vận chuyển vật chất và năng lượng trong cảnh quan lãnh thổ Sơn La. Sơn La nằm ở trung tâm của vùng Tây Bắc, phía đông bắc chắn bởi dãy Hoàng Liên Sơn, phía tây nam là các dãy núi cao biên giới Việt-Lào. Lượng mưa trung bình mm/năm, phân hóa theo mùa rõ rệt. Mùa nóng đến sớm, khá ấm về mùa đông, ít mưa phùn. Tương quan nhiệt ẩm đã hình thành 07 kiểu sinh khí hậu, nhân tố thành tạo nền tảng nhiệt và ẩm trong cảnh quan. Hệ thống sông Đà và sông Mã chảy theo hướng tây bắc-đông nam. Trong đó, lưu vực sông Đà chiếm 70%, sông Mã chiếm 30% diện tích lãnh thổ, các phụ lưu cấp một chảy theo hướng tây nam-đông bắc ở bờ phải và đông bắc-tây nam ở bờ trái. Mùa lũ vào tháng VII, tháng VIII mùa cạn vào tháng XI, XII, I, II, trùng với diễn biến mùa mưa và mùa khô của khí hậu. Sự đa dạng của nền nham, khí hậu và địa hình cùng với các hoạt động nhân sinh đã hình thành 24 loại đất thuộc 06 nhóm khác nhau. Nhóm đất đỏ vàng có độ phì thấp chiếm 54,2% diện tích, đất mùn đỏ vàng độ phì khá 37,82%, núi đá 4,58%, đất phù sa và thung lũng dốc tụ độ phì tốt diện tích không lớn 1,4%. Lãnh thổ chủ yếu là núi và cao nguyên nhưng lớp phủ thực vật bị tàn phá nặng nề. Rừng nguyên sinh chủ yếu tập trung ở các khu bảo tồn thiên nhiên chiếm 13% diện tích, rừng thứ sinh 65,2%, rừng trồng 3,6%, cây bụi, trảng cỏ 0,4%, cây hàng năm 17,1%, cây lâu năm 1,3%. Vì vậy, cảnh quan rừng thứ sinh trên đất đỏ vàng chiếm ưu thế ở tỉnh Sơn La. b Phân loại cảnh quan Lãnh thổ tỉnh Sơn La được phân chia thành các đơn vị phân loại cảnh quan như sau - 3 lớp cảnh quan lớp cảnh quan Núi L1, lớp cảnh quan Cao nguyên L2, lớp cảnh quan Thung lũng L3 và và 6 phụ lớp cảnh quan. - 2 kiểu cảnh quan Kiểu cảnh quan Rừng rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa K1; kiểu cảnh quan Rừng rậm thường xanh nhiệt đới nửa rụng lá mưa mùa K2 và 07 phụ kiểu cảnh quan. - 187 loại cảnh quan, 639 dạng cảnh quan, trong đó có 474 dạng cảnh quan được lựa chọn để đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La. c Phân vùng cảnh quan Lãnh thổ được phân chia thành 04 vùng và 09 tiểu vùng cảnh quan hình 2 Vùng cảnh quan Các khối núi thượng nguồn sông Đà A, vùng cảnh quan Thung lũng sông Đà B, vùng cảnh quan Cao nguyên Sơn La C, vùng cảnh quan Các khối núi thượng nguồn sông Mã D; tiểu vùng cảnh quan núi cao Tà Xùa A1, tiểu vùng núi thấp Phu Sung A2, tiểu vùng núi thấp Tặng Phửng A3, tiểu vùng thung lũng sông Đà B1, tiểu vùng cao nguyên cao Mộc Châu C1, tiểu vùng cao nguyên thấp Sơn La C2, tiểu vùng núi trung bình Chiềng Khừa D1, tiểu vùng núi thấp Sông Mã D2, tiểu vùng núi trung bình Sốp Cộp D3. Đặc điểm phân hóa, cấu trúc của các đơn vị phân loại và phân vùng thể hiện các quy luật phân hóa, động lực và chức năng của các thể tổng hợp địa lý tự nhiên lãnh thổ Sơn La. Bảng 2. Diện tích, tỉ lệ các phụ lớp cảnh quan Phụ lớp Diện tích ha Tỉ lệ % Núi cao 2,0 Núi trung bình 35,0 Núi thấp 31,0 Cao nguyên cao 10,0 Cao nguyên thấp 13,0 Thung lũng 9,0 Tổng 100 Bảng 3. Diện tích, tỉ lệ các tiểu vùng cảnh quan Tên tiểu vùng Diện tích ha Tỉ lệ % Mộc Châu, Vân Hồ 13,93 Sơn La, Nà Sản 16,7 Phu Sung 9,0 Tặng Phửng 5,5 Chiềng Khừa 13,2 Sốp Cộp 16,5 Sông Đà 4,5 Sông Mã 9,7 Tà Xùa 10,5 Tổng 100 Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 10Hình 2. Bản đồ các tiểu vùng cảnh quan. Kết quả phân loại đã xác định 03 tiểu vùng có chức năng phòng hộ đầu nguồn cần ưu tiên bảo tồn và phục hồi rừng A1, D1, D3, tổng số 165 dạng cảnh quan. 06 tiểu vùng có chức năng sản xuất nông-lâm nghiệp A2, A3, B1, C1, C2, D2, gồm 474 dạng cảnh quan được lựa chọn để đánh giá thích nghi sinh thái đối với cây ăn quả lâu năm. Trong các tiểu vùng này có những địa điểm đã trồng lâu năm và phát triển tốt. Cây nhãn ở xã Chiềng Khoong, cây xoài ở xã Viêng Lán, cây mận hậu ở xã Tân Lập. Phân hạng thích nghi sinh thái và đề xuất không gian trồng cây ăn quả lâu năm Nghiên cứu lựa chọn 03 tiêu chí khí hậu, thổ nhưỡng và địa hình với 8 chỉ tiêu để phân cấp, đánh giá riêng thích nghi sinh thái gồm nhiệt độ trung bình năm, tổng lượng mưa trung bình năm, số tháng khô, số tháng lạnh, loại đất, độ dốc, tầng dày đất, kiểu địa hình. Kết quả đánh giá tổng hợp và phân hạng thích nghi sinh thái cho thấy tiềm năng và diện tích ưu tiên phát triển từng loại cây ăn quả lâu năm trong phạm vi lãnh thổ tỉnh Sơn La. a Cây nhãn Điểm đánh giá chung tối đa Dmax là 0,332, tối thiểu Dmin là 0,168. Giá trị 0,054 là khoảng điểm trong một hạng. Theo chỉ số này, lãnh thổ Sơn La có 4 hạng thích nghi sinh thái đối với cây nhãn bảng 4. Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 11Bảng 4. Phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây nhãn Cấp thích nghi ha Tiểu vùng cảnh quan S1 S2 S3 N Tổng Tỉ lệ % Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ - 13,8 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản 16,6 Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung 8,9 Tiểu vùng CQ núi thấp Tặng Phửng 5,5 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà 4,6 Tiểu vùng CQ sông Mã 9,7 Không đánh giá 41,0 Tổng 100 Bảng 5. Định hướng ưu tiên phát triển cây nhãn theo tiểu vùng cảnh quan Tiểu vùng cảnh quan Rất ưu tiên ha Ưu tiên ha Tổng Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ 610 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung Tiểu vùngCQ núi thấp Tặng Phửng 97 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà Tiểu vùng CQ sông Mã Tổng Hạng rất thích nghi chủ yếu ở tiểu vùng CQ Cao nguyên thấp Sơn La, Nà Sản, Thung lũng sông Mã thuộc huyện Mai Sơn và Sông Mã bảng 5. Với các đặc trưng nhiệt độ trung bình năm trên 220C, tổng lượng mưa trung bình năm - mm, 3 - 4 tháng khô, 2 - 3 tháng lạnh, tổng nhiệt độ năm trên biên độ nhiệt trên 100C/năm, số ngày có sương muối dưới 03 ngày, số ngày có mưa phùn dưới 02 ngày, đất Py, D, Fa, Fq, Cb, Fk thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ với tầng dày trên 100 cm, độ dốc dưới 80, kiểu địa hình thung lũng. Trên cơ sở đối chiếu hiện trạng, quy hoạch và kết quả đánh giá tổng hợp thích nghi sinh thái của dạng CQ đối với cây lâu năm. Một bảng định hướng tiêu ưu tiên phát triển các vùng chuyên canh cây lâu năm tại Sơn La được đề xuất. Không gian rất ưu tiên trồng cây nhãn ha, tập trung ở xã Chiềng Khoong, Chiềng Cang, Mường Hung, Chiềng Khương huyện Sông Mã; ưu tiên ha, tập trong ở Nậm Ty, Nà Ngựu, Mường Lầm, Mường Sai Sông Mã; Chiềng Nơi, Phiêng Pằn, Cò Nòi Mai Sơn; Tạ Bú, Ít Ong, Mường Chùm, Chiêng Lao Mường La. b Cây xoài Điểm đánh giá chung tối đa là 0,34, tối thiểu là 0,16. Giá trị 0,06 là khoảng cách điểm trong một hạng bảng 6. Hạng rất thích nghi chủ yếu ở tiểu vùng CQ Cao nguyên thấp Sơn La, Nà Sản, Cao nguyên cao Mộc Châu, Vân Hồ thuộc huyện Mai Sơn và Thuận Châu bảng 7. Với các đặc trưng nhiệt độ trung bình năm trên 220C, tổng lượng mưa trung bình năm - mm, 3 - 4 tháng khô, 2 - 3 tháng lạnh, tổng nhiệt độ năm trên biên độ nhiệt trên 100C/năm, số ngày có sương muối dưới 03 ngày, số ngày có mưa phùn dưới 02 ngày, đất Fs, Fa thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ với tầng dày trên 100 cm, độ dốc dưới 80, kiểu địa hình thung lũng. Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 12Bảng 6. Phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây xoài Cấp thích nghi ha Tiểu vùng cảnh quan S1 S2 S3 N Tổng Tỉ lệ % Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ - 13,8 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản 16,6 Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung 8,9 Tiểu vùng CQ núi thấp Tặng Phửng 350 5,5 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà 4,6 Tiểu vùng CQ sông Mã 9,7 Không đánh giá 41,0 Tổng 100 Bảng 7. Định hướng ưu tiên phát triển cây xoài theo tiểu vùng cảnh quan Tiểu vùng cảnh quan Rất ưu tiên ha Ưu tiên ha Tổng Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ 156 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung Tiểu vùngCQ núi thấp Tặng Phửng 543 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà 169 Tiểu vùng CQ sông Mã 971 Tổng Không gian rất ưu tiên trồng cây xoài ha, tập trung ở Viêng Lán, Chiềng Hặc, Tú Nang, Chiềng Pằn huyện Yên Châu; ưu tiên ha, tập trung ở Mường Lựm, Chiềng Hắc Yên Châu, Mường Chùm, Chiềng Hoa, Mường Bú Mường La. c Cây mận hậu Điểm đánh giá chung tối đa là tối thiểu là Giá trị là khoảng cách điểm trong một hạng bảng 8. Bảng 8. Phân hạng thích nghi sinh thái đối với cây mận hậu Cấp thích nghi ha Tiểu vùng cảnh quan S1 S2 S3 N Tổng Tỉ lệ % Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ 13,8 Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản 16,6 Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung 8,9 Tiểu vùng CQ núi thấp Tặng Phửng 768 5,5 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà - 882 4,6 Tiểu vùng CQ sông Mã 9,7 Không đánh giá 41,0 Tổng 100 Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 13Diện tích rất thích nghi thuộc tiểu vùng Cao nguyên cao Mộc Châu, Vân Hồ, thung lũng sông Mã thuộc huyện Mộc Châu, Vân Hồ và Sông Mã bảng 9. Với các đặc trưng nhiệt độ trung bình năm dưới 180C, tổng lượng mưa trung bình năm trên mm/năm, dưới 2 tháng khô, 6 - 7 tháng lạnh, tổng nhiệt độ năm dưới biên độ nhiệt trên 100C/năm, số ngày có sương muối dưới 03 ngày, số ngày có mưa phùn trên 06 ngày, đất Fv, Hv thành phần cơ giới cát pha đến thịt nhẹ với tầng dày trên 100 cm, độ dốc dưới 80, kiểu địa đình cao nguyên cao và núi trung bình. Bảng 9. Định hướng ưu tiên phát triển cây mận hậu theo tiểu vùng cảnh quan Tiểu vùng cảnh quan Rất ưu tiên ha Ưu tiên ha Tổng Tiểu vùng CQ Mộc Châu, Vân Hồ Tiểu vùng CQ Sơn La, Nà Sản 405 Tiểu vùng CQ núi thấp Phu Sung 432 Tiểu vùngCQ núi thấp Tặng Phửng 125 Tiểu vùng CQ thung lũng sông Đà - - - Tiểu vùng CQ sông Mã Tổng Không gian rất ưu tiên trồng cây mận hậu ha, tập trung ở Tân Lập, Tô Múa, Tân Hợp, Song Khủa Mộc Châu Xuân Nha, Vân Hồ, Lóng Luông Vân Hồ; ưu tiên ha, tập trung ở Quy Hướng, Hua Păng, Mường Sang Mộc Châu, Tân Xuân, Mường Men, Suối Bàng Vân Hồ. 4. Kết luận Lãnh thổ Sơn La gồm 07 cấp phân loại và 02 cấp phân vùng cảnh quan, đặc điểm, cấu trúc của các cấp phân vị đã thể hiện quy luật phân hóa và đặc trưng của các thể tổng hợp địa lý tự nhiên. Sử dụng bản đồ cảnh quan tỉ lệ 1 trong việc đánh giá thích nghi sinh thái là phù hợp do có thể liên kết đặc điểm tự nhiên dạng cảnh quan với nhu cầu sinh thái của của các loại cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La. Tỉnh Sơn La có tiềm năng, lơi thế để phát triển trồng cây ăn quả đặc sản. Cây nhãn khoảng ha, cây xoài ha, cây mận hậu ha. Chủ trương của tỉnh là duy trì và nâng cao hiệu quả diện tích hiện có, hỗ trợ mở rộng trồng cây ăn quả lâu năm trên đất dốc, đất trống, được cụ thể trong thông báo số 1145 ngày 16/7/2016 của tỉnh ủy Sơn La. Vì vậy, xác lập không gian trồng cây ăn quả lâu năm tại tỉnh Sơn La là cần thiết trong giai đoạn trước mắt và lâu dài, yêu cầu dựa trên căn cứ khoa học phù hợp. Kết quả đánh giá là cơ sở khoa học cho tỉnh Sơn La lập quy hoạch phát triển các vùng chuyên canh cây ăn quả lâu năm. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Cao Huần và cộng sự 2000. “Tiếp cận kinh tế sinh thái trong đánh giá và quy hoạch cảnh quan cây công nghiệp dài ngày”, Tuyển tập báo cáo khoa học Địa lý-Địa chính, Trường ĐHKHTN, Đại học Quốc gia Hà Nội. [2] Nguyễn Cao Huần, Nguyễn An Thịnh, Phạm Quang Tuấn 2004. Mô hình tích hợp ALES-GIS trong đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển cây trồng nông-lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Số 4/2004. [3] Phạm Quang Tuấn 2006. “Đánh giá kinh tế sinh thái của cảnh quan đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”, Hội nghị khoa học địa lý toàn quốc lần thứ II, Hà Nội. Hải, Tuân / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN Các Khoa học Trái đất và Môi trường, Tập 32, Số 3 2016 7-14 14[4] Đặng Thị Huệ, Lý Trọng Đại 2013. Đánh giá cảnh quan cho phá triển cây bưởi ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 29, số 02 p 17-25. [5] Lê Thị Thu Hòa 2016. Đánh giá cảnh quan cho mục đính phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Sơn La, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 32, số 02 p 57-67. [6] Phạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh 1997. Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà Nội. [7] Nguyễn An Thịnh 2013. Sinh thái cảnh quan lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [8] Nguyễn Cao Huần 2005. Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. Landscape Evaluation for Determining Cultivated Space for Perennial Fruit Trees in Son La Province Pham Hoang Hai1, Pham Anh Tuan2 1Institute of Geography, Academy of Science and Technology, 18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam 2Northwestern University, Ministry of Education and Training, Quyet Tam, Son La, Vietnam Abstract This article discusses the landscape approach applied in classifying landscape and evaluates the adapting ability of some types of fruiters in Son La. The territory of Son La is divided into 3 layers, 06 sub-layers, 07 sub-styles, 187 types, 639 sorts belonging to 04 regions and 09 smaller ones. Six of the landscapes are chosen to evaluate the ecological adapting ability and the space orientation for growing fruiters. The results determine about ha have the ability to prioritize the growing of longan tree, ha for growing mango trees, ha for growing plum trees. The above-mentioned results are recommended as the scientific basis for Son La province to plan the suitable zones for growing special fruiters. Keywords Landscape evaluation, fruiter, Son La province. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this giá cảnh quan cho phá triển cây bưởi ở huyện Đoan HùngHuệ Đặng ThịĐặng Thị Huệ, Lý Trọng Đại 2013. Đánh giá cảnh quan cho phá triển cây bưởi ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 29, số 02 p sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB Giáo dụcHải Phạm HoàngPhạm Hoàng Hải, Nguyễn Thượng Hùng, Nguyễn Ngọc Khánh 1997. Cơ sở cảnh quan học của việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lãnh thổ Việt Nam. NXB Giáo dục, Hà thái cảnh quan lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, NXB Khoa học và Kỹ thuậtThịnh Nguyễn AnNguyễn An Thịnh 2013. Sinh thái cảnh quan lý luận và ứng dụng thực tiễn trong môi trường nhiệt đới gió mùa, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà NộiNguyễn Cao HuầnNguyễn Cao Huần 2005. Đánh giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Định nghĩa cảnh quan là gì? Theo Cảnh quan landscape là một khu vực rộng rãi có thể nhìn thấy từ một điểm. Định nghĩa này xét trên khía cạnh phạm vi, cung cấp cho ta một cách nhìn hợp lý và dễ hiểu. Nhưng khi xét theo một hướng tổng quát và rộng hơn về mặt địa lý, văn hóa, tự nhiên thì cảnh quan là gì? Theo định nghĩa, cảnh quan là bao gồm tất cả các nét đặc trưng có thể nhìn thấy của một khu vực bao gồm Các yếu tố vật lý của địa hình như núi, đồi, nguồn nước như sông, hồ, ao, biển, các yếu tố sống che phủ đất bao gồm cả thảm thực vật bản địa; Các yếu tố con người bao gồm các hình thức sử dụng đất khác nhau, các tòa nhà và các cấu trúc; Các yếu tố tạm thời như ánh sáng và điều kiện thời tiết. Kết hợp cả hai nguồn gốc vật lý tự nhiên và lớp phủ văn hóa do sự hiện diện của con người tạo ra sau nhiều thiên niên kỷ, cảnh quan phản ánh tổng hợp cuộc sống của người dân địa phương và khu vực sống của họ, những điều tạo lên bản sắc của một địa phương hay cả một quốc gia. Cảnh quan, cư dân và tính cách của họ hình thành nên nét đặc trưng của một khu vực mà không nơi nào khác có được. Đây chính là bức tranh toàn cảnh về cuộc sống của cư dân. Các loại hình cảnh quan Trái Đất có một phạm vi rộng lớn bao gồm rất nhiều các loại hình của cảnh quan như Cảnh quan băng giá của vùng cực Cảnh quan miền núi Cảnh quan sa mạc khô cằn rộng lớn Cảnh quan hải đảo và cảnh quan ven biển Cảnh quan rừng phương bắc Cảnh quan rừng mưa nhiệt đới Cảnh quan nông nghiệp của vùng ôn đới Cảnh quan nông nghiệp của vùng nhiệt đới Và nhiều loại hình cảnh quan khác nữa. Các khái niệm cảnh quan khác Các khía cạnh khác có thể được xem xét tới khi nói về cảnh quan bao gồm Nghệ thuật cảnh quan Landscape art hay còn gọi là tranh phong cảnh, cảnh quan văn hóa cultural landscape , sinh thái cảnh quan Landscape ecology , quy hoạch cảnh quan Landscape planning , đánh giá cảnh quan Landscape assessment và thiết kế cảnh quan Landscape design . Các hoạt động làm thay đổi các tính chất có thể nhìn thấy của một vùng đất được gọi là “landscaping”. Nghệ thuật cảnh quan là gì? Nghệ thuật cảnh quan Landscape art hay tranh phong cảnh là tranh vẽ mô tả các phong cảnh, cảnh quan thiên nhiên như núi, thung lũng, cây xanh, sông, rừng ở một góc nhìn rộng, với các yếu tố của nó sắp xếp thành một thành phần mạch lạc. Trong nghệ thuật cảnh quan bầu trời và thời tiết thường là một yếu tố không thể thiếu. Cảnh quan văn hóa là gì? Cảnh quan văn hóa cultural landscape theo định nghĩa của Ủy ban di sản thế giới là một công trình kết hợp giữa thiên nhiên và con người. Sinh thái cảnh quan là gì? Sinh thái cảnh quan quan Landscape ecology là khoa học nghiên cứu và cải thiện mối quan hệ giữa các quá trình sinh thái trong môi trường và các hệ sinh thái đặc biệt. Quy hoạch cảnh quan là gì? Quy hoạch cảnh quan Landscape planning là một nhánh của kiến trúc cảnh quan . Theo Erv Zube 1931-2002 quy hoạch cảnh quan được định nghĩa là một hoạt động liên quan đến việc tạo nên sự hài hòa giữa việc sử dụng đất và việc bảo vệ các quá trình tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và văn hóa. Đánh giá cảnh quan là gì? Đánh giá cảnh quan Landscape assessment là một nhánh nhỏ của đánh giá môi trường hoặc EIA liên quan đến đánh giá chất lượng của cảnh quan. Thiết kế cảnh quan là gì? Thiết kế cảnh quan Landscape design là một nghề và là một loại hình thiết kế độc lập với các loại hình thiết kế khác. Thiết kế cảnh quan đương đại là sự kết hợp giữa kiến trúc cảnh quan và thiết kế sân vườn. Landscaping là gì? Lanhscaping là tất cả những hoạt động làm thay đổi những đặc trưng có thể nhìn thấy được của một khu vực đất đai, bao gồm Các yếu tố sống như thực vật hoặc động vật ; hoặc những gì thường được gọi là làm vườn , nghệ thuật thủ công của việc trồng cây với mục tiêu tạo ra một môi trường đẹp trong cảnh quan. Các yếu tố tự nhiên như địa hình, hình dạng địa hình và độ cao, dòng chảy của nước; Yếu tố con người như cấu trúc , các tòa nhà , hàng rào hoặc các vật liệu hay đối tượng khác được tạo ra bởi con người ; Các yếu tố trừu tượng như điều kiện thời tiết và ánh sáng. Landscaping là công việc đòi hỏi có chuyên môn về khoa học và thiết kế nghệ thuật. Hi vọng qua bài viết này sẽ giúp cho các bạn xác định được cảnh quan là gì và các yếu tố khác liên quan đến cảnh quan.
đánh giá cảnh quan