điều kiện để nhận con nuôi

(1) Xin các vị đừng quá nuông chiều đến mức thỏa mãn mọi đòi hỏi của con cái. Hãy nhớ rằng con cái chúng ta luôn luôn "được voi, đòi tiên", bởi vậy chúng ta cần cân nhắc trước yêu sách của con cái Trẻ em càng được nhận nhiều thì sự biết ơn càng giảm sút, mà đó là điều tối kỵ. - Khoảng cách giữa các vùng nuôi trồng: Tại cơ sở sản xuất, nếu các vùng nuôi trồng được quy hoạch tập trung thì sẽ dễ dàng hơn trong việc di chuyển. Trong trường hợp các vùng nuôi trồng chưa được quy hoạch tập trung thì việc di chuyển để đánh giá giữa các vùng của chuyên gia sẽ mất thời gian. Thời gian đánh giá của chuyên gia sẽ nhiều hơn. Sẽ có một số điều bạn cần lưu ý để không gây ảnh hưởng đến những người xung quanh khi sở hữu thú cưng. Chú ý giữ vệ sinh môi trường xung quanh alexei_tm/Shutterstock.com Việc giữ vệ sinh nơi công cộng ở Nhật rất được chú trọng. Không chỉ vứt rác bừa bãi mà ngay cả việc để thú cưng "đi bậy" cũng có thể khiến bạn bị phạt nặng. Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người. Người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha Bước 1: Bạn vệ sinh kỳ đà tương tự như trên, nên cho thêm chút nước muối ấm để rửa qua sẽ sạch hơn. Bước 2: Tỏi bóc vỏ và đập dập, ớt nên rửa sạch và thái nhỏ (nhớ bỏ phần đầu). Tùy thuộc vào mức độ ăn cay mà có thể cho ít hoặc nhiều ớt. Bước 3: Chanh mix and match warna baju dan jilbab. Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước năm 2022 Ảnh minh hoạ 1. Nhận con nuôi là gì? Theo quy định của Điều 2 và Điều 3 Luật nuôi con nuôi 2010, nhận con nuôi được giải thích là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình. Như vậy, khi cá nhân, vợ chồng có nguyện vọng nhận con nuôi và đáp ứng các điều kiện theo quy định thì được phép nhận con nuôi. Cha mẹ nuôi, con nuôi thực hiện nghĩa vụ với nhau theo đúng quy định của pháp luật. 2. Đối tượng được nhận làm con nuôi Theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, các đối tượng được nhận làm con nuôi gồm - Trẻ em dưới 16 tuổi - Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây + Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; + Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Ngoài ra, Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 cũng quy định nguyên tắc nhận nuôi con nuôi Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. 3. Điều kiện đối với người nhận con nuôi Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. + Có tư cách đạo đức tốt. - Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện + Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; + Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; + Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi. Những người không được nhận con nuôi Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định, những người không được nhận con nuôi gồm + Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; + Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; + Đang chấp hành hình phạt tù; + Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. 4. Quy định về sự đồng ý trong việc nhận con nuôi Việc nhận con nuôi phải được sự đồng ý theo quy định tại Điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010, cụ thể - Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; Nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; Nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; Trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó. - Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác. - Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày. 5. Trình tự, thủ tục nhận con nuôi Hồ sơ của người nhận con nuôi Theo Điều 17 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người nhận con nuôi gồm - Đơn xin nhận con nuôi; - Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; - Phiếu lý lịch tư pháp; - Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật nuôi con nuôi 2010. Hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước Theo Điều 18 Luật nuôi con nuôi 2010, hồ sơ của người được nhận nuôi trong nước gồm - Giấy khai sinh; - Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; - Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; - Biên bản xác nhận do UBND hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; - Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. Trình tự thực hiện đăng ký nhận con nuôi Bước 1 Nộp hồ sơ đăng ký nhận con nuôi - Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại UBND cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. *Thời hạn giải quyết việc nhận con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Bước 2 Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan - UBND cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; - Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người liên quan tại mục 4 bài viết này. - Việc lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến. Bước 3 Cấp giấy chứng nhận nhận nuôi con nuôi - UBND xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định UBND cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi. - UBND trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi; Ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người tại mục 4 bài viết này. - Trường hợp UBND cấp xã từ chối đăng ký, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại mục 4, UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do. - Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi UBND cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Ngoài ra, Điều 23 Luật nuôi con nuôi 2010 cũng quy định, 06 tháng/lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách nhiệm thông báo cho UBND cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng. UBND cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện việc nuôi con nuôi. Nhật Anh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info Ủy ban Sự thật và Hòa giải Hàn Quốc ngày 8/6 cho biết sẽ điều tra thêm 237 trường hợp những người được nhận làm con nuôi gốc Hàn tình nghi lai lịch của họ bị chỉnh sửa để tạo điều kiện cho họ được nhận làm con nuôi ở Âu Châu và Hoa Kỳ. Các trường hợp mới trong cuộc điều tra mở rộng của ủy ban về sự bùng nổ nhận con nuôi Hàn Quốc liên quan đến những người được nhận làm con nuôi ở 11 quốc gia bao gồm Hoa Kỳ, Đan Mạch, Na Uy và Thụy Điển, những người được nhận làm con nuôi từ năm 1960 đến năm 1990. Năm ngoái, hơn 370 người được nhận làm con nuôi từ Châu Âu, Bắc Mỹ và Úc đã nộp đơn yêu cầu điều tra trường hợp của họ. Khi ủy ban nói sẽ điều tra 34 trường hợp đầu tiên vào tháng 12, họ nói hồ sơ của nhiều người được các gia đình phương Tây nhận làm con nuôi rõ ràng đã bị chỉnh sửa và mô tả sai họ là trẻ mồ côi hoặc ngụy tạo danh tính của họ bằng cách mượn thông tin chi tiết của một người thứ ba. Ủy ban cho biết hầu hết những người nộp đơn khiếu nại nói rằng việc họ được nhận làm con nuôi dựa trên hồ sơ giả nhằm thay đổi lai lịch nguồn gốc để đảm bảo khả năng được nhận con nuôi và đẩy nhanh việc chuyển giao quyền nuôi con qua biên giới. Một số người nạp đơn yêu cầu ủy ban xem xét tình trạng bạo hành mà họ nói rằng họ đã trải qua tại các trại trẻ mồ côi ở Hàn Quốc hoặc dưới sự chăm sóc của cha mẹ nuôi người nước ngoài. Những phát hiện sắp tới của ủy ban có thể cho phép những người được nhận làm con nuôi thực hiện các hành động pháp lý chống lại các cơ quan hoặc chính phủ. Trong số 271 trường hợp được ủy ban chấp nhận cho đến nay có 141 trường hợp là những người con nuôi Đan Mạch, trong đó có các thành viên của Nhóm Quyền Hàn Quốc Đan Mạch do nhà hoạt động Peter Moller đồng lãnh đạo. Các trường hợp khác được ủy ban chấp nhận bao gồm trường hợp của 28 người con nuôi Mỹ và 21 người con nuôi Thụy Điển, các quan chức cho biết. Theo các quan chức, ủy ban đang xem xét đơn theo thứ tự được gửi và có khả năng sẽ điều tra 101 trường hợp còn lại. Khoảng người Hàn Quốc, chủ yếu là trẻ em gái, đã được nhận làm con nuôi ở phương Tây trong 6 thập niên qua, tạo nên cộng đồng người được nhận làm con nuôi lớn nhất thế giới. Hầu hết được kết hợp với cha mẹ là người da trắng ở Hoa Kỳ và Châu Âu trong những năm 1970 và 1980. Hàn Quốc lúc đó bị cai trị bởi sự nối tiếp của các chế độ độc tài quân sự, vốn chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế và coi việc nhận con nuôi là công cụ để giảm số miệng ăn, xóa bỏ “vấn đề xã hội” của những bà mẹ đơn thân và làm sâu sắc thêm mối quan hệ với phương Tây dân chủ. Các chính phủ quân sự Hàn Quốc đã thi hành các luật đặc biệt nhằm thúc đẩy việc nhận con nuôi mà trên thực tế đã cho phép các cơ quan phụ trách việc nhận con nuôi bỏ qua các thông lệ từ bỏ trẻ em khi họ gửi hàng ngàn trẻ em sang phương Tây năm này qua năm khác trong thời kỳ hoàng kim của việc nhận con nuôi. Hầu hết những người được nhận làm con nuôi đều được các cơ quan đăng ký là trẻ mồ côi bị bỏ rơi được tìm thấy trên đường phố, mặc dù các trẻ em đó thường dễ tìm ra thân nhân. Việc đăng ký các em là trẻ mồ côi hay trẻ bụi đời thường khiến khó truy tìm nguồn gốc của các em. Mãi đến năm 2013, chính phủ Hàn Quốc mới yêu cầu việc nhận con nuôi phải thông qua tòa án gia đình, chấm dứt chính sách kéo dài hàng thập niên cho phép các cơ quan tự biên tự diễn chuyện từ bỏ trẻ em và chuyện chuyển giao quyền giám hộ quốc tế. Những vấn đề pháp lý thường ngày như đăng ký khai sinh, đăng ký cư trú,... tưởng chừng đơn giản nhưng khi người dân thực hiện lại có nhiều vướng mắc. Thấu hiểu điều đó, chúng tôi đã triển khai đường dây nóng tư vấn luật hộ tịch. Nếu bạn đang có nhu cầu tư vấn về vấn đề này, hãy liên hệ ngay qua Tổng đài 19006588 để được tư vấn miễn phí. Hiện nay, việc nhận con nuôi không còn xa lạ gì đối với nhiều gia đình. Đây được xem là một hành động nhân đạo và ý nghĩa. Tuy nhiên,nhiều trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi để thực hiện vào những mục đích không chính đáng. Vì vậy, pháp luật đặt ra những điều kiện nhận nuôi con nuôi nhất định để hạn chế những hành vi xâm phạm tới quyền lợi của người được nhận nuôi. Quan hệ nuôi con nuôi chỉ được thiết lập và có giá trị pháp lý khi việc nuôi con nuôi tuân thủ theo những điều kiện nhất định được pháp luật quy định. Vậy những điều kiện đó là gì? Với bài viết này, Luật Quang Huy xin hướng dẫn cho khách hàng về điều kiện và thủ tục nhận con nuôi theo quy định mới nhất hiện nay. Cơ sở pháp lýĐiều kiện nhận con nuôi Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi Điều kiện về độ tuổi của người được nhận làm con nuôi Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng Điều kiện đối với người nhận con nuôi Người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ Người nhận con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên Người nhận con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010Thủ tục nhận con nuôi Chuẩn bị hồ sơ nhận nuôi con nuôi Hồ sơ đối với người nhận nuôi con nuôi Hồ sơ của người được nhận nuôi con nuôi Nơi nộp hồ sơ Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôiLệ phí đăng ký nuôi con nuôi Cơ sở pháp lý Luật nuôi con nuôi năm 2010 Nghị định 19/2011/ NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi năm 2010 Nghị định 114/2016/NĐ- CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi Tìm hiểu về điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi, trước tiên chúng ta cần hiểu thế nào là người được nhận nuôi. Theo Khoản 3 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký. Để việc nhận con nuôi hợp pháp, người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 cụ thể Điều kiện về độ tuổi của người được nhận làm con nuôi Theo quy định khoản 1 Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010, Người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi. Người dưới 16 tuổi là các cá nhân chưa thể độc lập tự lo cuộc sống cho mình. Đây là bộ phận chưa có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ, các em cần có sự giám sát, bảo vệ từ người lớn. Đây là lứa tuổi cần được chăm sóc, yêu thương, dạy dỗ trong môi trường gia đình. Việc nhận nuôi trẻ em dưới 16 tuổi tạo cho các em một mái ấm gia đình được chăm sóc, giáo dục, yêu thương từ cha mẹ nuôi, phát triển và hoàn thiện nhân cách tốt đẹp con người. Trong đó có một số ngoại lệ, người được nhận làm con nuôi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn đáp ứng điều kiện nhận con nuôi nếu được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc cả hai người là vợ chồng Điều này được quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010. Quy định này được đặt ra bởi lý do người con nuôi cần được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo quan điểm thống nhất từ một gia đình nhất định. Phải có người cụ thể đứng ra chịu trách nhiệm về việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục người con nuôi. Nếu người con nuôi làm con nuôi của nhiều gia đình khác nhau, sẽ gây khó khăn trong sự phát triển của người vị thành niên vốn là người chưa có sự trưởng thành về thể chất và nhân cách. Đồng thời, quy định này góp phần loại bỏ khả năng lợi dụng việc nhận nuôi con nuôi để tiến hành những mục đích không chính đáng, vì mục đích thương mại vụ lợi và hành vi mua bán, chiếm đoạt trẻ em. Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi Điều kiện đối với người nhận con nuôi Người nhận con nuôi hay còn hiểu là cha mẹ nuôi được hiểu là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật nuôi con nuôi năm 2010. Để việc nhận con nuôi hợp pháp thì người nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện nhận con nuôi theo quy định tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Cụ thể các điều kiện bao gồm Người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ Tương lai và cuộc sống của người được nhận nuôi phụ thuộc rất nhiều từ cha mẹ nuôi. Quyền và lợi ích hợp pháp của con nuôi sẽ không được đảm bảo nếu giao cho một người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có khả năng nhận thức cũng như thực hiện được trách nhiệm làm cha, mẹ của mình. Bởi vì tự bản thân người có năng lực hành vi dân sự không đầy đủ cũng đang cần được người khác đại diện hoặc giám hộ cho họ vì chính họ cũng không thể tự bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của con nuôi. Nên để việc nhận con nuôi có ý nghĩa, người nhận con nuôi đảm bảo điều kiện sống tốt cho con nuôi thì điều kiện nhận con nuôi trước tiên là người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Nếu người nhận con nuôi chưa đủ 18 tuổi hoặc thuộc trường hợp có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi, bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên Căn cứ về mặt sinh học, khi cá nhân đủ 20 tuổi trở lên, đã đạt đến sự phát triển hoàn thiện về thể chất, trí tuệ, tâm sinh lý. Độ tuổi này đã có khả năng tài chính, kinh nghiệm tâm lý, nhận thức đầy đủ về trách nhiệm làm cha, mẹ đối với con cái. Với quy định này, nhằm mục đích tạo ra sự cách biệt giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi, từ đó hình thành thái độ kính trọng của người con nuôi với cha, mẹ nuôi. Đồng thời giảm tình trạng cha, mẹ nuôi lạm dụng tình dục với con nuôi. Tuy nhiên, cũng lưu ý ngoại lệ, điều kiện này không bắt buộc với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Quy định này nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để con có thể sống trong môi trường gia đình gốc, có được tình yêu thương và sự chăm sóc nuôi dưỡng của người thân. Người nhận con nuôi phải có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi Đây là điều kiện quan trọng nhằm đảm bảo cho người được nhận nuôi được chăm sóc, nuôi dưỡng trong môi trường gia đình tốt. Điều kiện sức khỏe bình thường hay tốt là khả năng thực hiện các nghĩa vụ tốn nhiều sức lực của cha mẹ đối với con. Điều kiện kinh tế chỗ ở là khả năng tài chính đầy đủ hay có công việc ổn định, tạo ra thu nhập thường xuyên và chỗ ở an toàn, ổn định. Cũng tương tự như điều kiện chênh lệch về độ tuổi, điều kiện về sức khỏe, kinh tế của người nhận con nuôi không bắt buộc với trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Người nhận con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt Người nhận con nuôi có tư cách đạo đức tốt là điều kiện đảm bảo cho người được nhận nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tốt, sống trong môi trường gia đình lành mạnh. Đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của người được nhận nuôi. Mặt khác, hạn chế những trường hợp lợi dụng việc nuôi con nuôi để sử dụng vào những mục đích không chính đáng, mang tính chất trục lợi. Không thuộc các trường hợp không được nhận con nuôi quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 Bên cạnh 4 điều kiện “cần” nêu trên, người nhận nuôi con phải đáp ứng các điều kiện “đủ” theo Khoản 2 Điều 14 quy định những người sau đây không được nhận con nuôi, cụ thể Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Pháp luật đặt ra những quy định khá chặt chẽ về điều kiện nhận nuôi con nuôi được nêu trên. Bởi vì không thể mạo hiểm với số phận của những đứa trẻ không may mắn bị tách ra khỏi gia đình gốc và được nhận làm con nuôi trong một gia đình khác. Với những quy định này,mục đích cuối cùng là phòng ngừa và bảo vệ người được nhận làm con nuôi tránh khỏi nguy cơ lạm dụng, xâm hại và góp phần bảo vệ tốt nhất quyền lợi của trẻ em được nhận làm con nuôi. Thủ tục nhận con nuôi Chuẩn bị hồ sơ nhận nuôi con nuôi Hồ sơ đối với người nhận nuôi con nuôi Theo quy định Điều 7 Nghị định 19/2011/NĐ-CP có quy định Hồ sơ của người nhận con nuôi trong nước được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi… Để việc nhận con nuôi hợp pháp thì người nhận con nuôi phải đáp ứng các điều kiện hồ sơ nhận con nuôi theo quy định tại Điều 17 Luật Nuôi con nuôi năm 2010. Cụ thể các điều kiện bao gồm Đơn xin nhận con nuôi; Bản sao hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; Phiếu lý lịch tư pháp; Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi. Lưu ý, Trong trường hợp người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi không thuộc diện quy định cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi và không cùng thường trú tại một địa bàn xã, thì việc xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi được thực hiện như sau Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi, thì văn bản về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó thường trú xác nhận. Trường hợp người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó thường trú, thì công chức tư pháp – hộ tịch xác minh hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi. Hồ sơ của người được nhận nuôi con nuôi Căn cứ Điều 18 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng, hồ sơ bao gồm Giấy khai sinh; Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên xác nhận; Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng, chụp không quá 6 tháng; Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự; Trong trường hợp người được nhận nuôi là trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng, hồ sơ cần có quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng. Trên đây là toàn bộ hồ sơ người nhận nuôi con nuôi và người được nhận nuôi con nuôi cần chuẩn bị. Hồ sơ phải được lập thành 1 bộ khi có yêu cầu nhận nuôi con nuôi và gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều kiện và thủ tục nhận con nuôi Nơi nộp hồ sơ Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 2 Nghị định 19/2011/ NĐ-CP thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi trong nước thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Tuy nhiên, đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã thường trú của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Cần lưu ý đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi tiến hành thực hiện đăng ký việc nhận nuôi con nuôi. Còn trong trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng sẽ tiến hành thực hiện đăng ký việc nhận nuôi con nuôi. Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký nhận nuôi con nuôi Thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật Nuôi con nuôi và quy định cụ thể như sau Việc đăng ký nhận nuôi con nuôi sẽ được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã khi kiểm tra hồ sơ, xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi đã có đủ điều kiện theo quy định pháp luật về nuôi con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành đăng ký nuôi con nuôi. Khi đăng ký nhận nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi đều phải có mặt vào thời điểm đăng ký để thể hiện ý chí tự nguyện của mỗi bên. Công chức tư pháp – hộ tịch trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ và ý kiến của trẻ em trong trường hợp trẻ đó đủ 9 tuổi trở lên. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký nuôi con nuôi thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do từ chối trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ, ý kiến của trẻ em trong trường hợp trẻ đó đủ 9 tuổi trở lên. Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi mà phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi. Trường hợp có sự thỏa thuận giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi, sự đồng ý của con nuôi từ 9 tuổi trở lên về việc thay đổi phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai sinh cho trẻ em đăng ký khai sinh lại cho con nuôi và thu hồi Giấy khai sinh cũ; tại cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi. Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi. Như vậy, căn cứ theo quy định Điều 22 Luật Nuôi con nuôi thì thời hạn của việc giải quyết nuôi con nuôi trong nước là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lấy được đầy đủ ý kiến của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ, ý kiến của trẻ em trong trường hợp trẻ đó đủ 9 tuổi trở lên. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi Theo quy định pháp luật hiện hành khi công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam thường trú ở Việt Nam thì có nghĩa vụ phải nộp lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/ NĐ- CP, cụ thể mức lệ phí như sau Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đồng/trường hợp. Như vậy, đối với mỗi trường hợp đăng ký nhận nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam trong nước thì mức thu lệ phí là đồng trừ những trường hợp được miễn hoặc giảm lệ phí đăng ký con nuôi theo điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về thắc mắc của bạn. Nếu nội dung tư vấn còn chưa rõ, có nội dung gây hiểu nhầm hoặc bạn có thắc mắc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể kết nối tới Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua HOTLINE 19006588 của Luật Quang Huy để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./. Việc nhận con nuôi trong đời sống ngày nay không còn mấy xa lạ nữa. Tuy nhiên vì nhiều lý do mà nhiều trường hợp việc xác lập quan hệ giữa con nuôi và bố mẹ nuôi không được pháp luật công nhận. Vậy điều kiện để xác lập mối quan hệ này là gì? Thủ tục tiến hành có khó khăn không? Bài viết dưới đây, Luật Hải Nguyễn sẽ tập trung vào thủ tục nhận con nuôi trong nước để Quý khách hàng cùng hiểu Nhận con nuôi là gì?Trước tiên cần hiểu, con nuôi là gì? Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng vậy, nhận con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Và nhận con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt xác lập mối quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi được pháp luật bảo vệ khi đảm bảo các điều kiện sau Điều kiện của người nhận con nuôiCó 2 điều kiện căn bản mà các cá nhân muốn nhận con nuôi phải đảm bảoThứ nhất, cá nhân đó không thuộc các trường hợp cấm nhận con nuôiCá nhân đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;Cá nhân đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;Cá nhân đang chấp hành hình phạt tù;Cá nhân chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ hai, cá nhân không thuộc các trường hợp nêu trên phải đảm bảo các điều kiện sauCó năng lực hành vi dân sự đầy đủ;Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;Có tư các đạo đức tốt.Căn cứ theo khoản 1 và 2 điều 14 của Luật Nuôi con nuôi 2010 Điều kiện đối với người được nhận làm con nuôiNgười được nhận làm con nuôi cũng phải đảm bảo các điều kiện sau đâyTrẻ em dưới 16 tuổi;Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con cạnh đó, nhà nước còn quy định Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ trẻ em mồ côi; trẻ em bị bỏ rơi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi cũng là điều mà Nhà nước khuyến khích thực Chuẩn bị hồ sơ cho thủ tục nhận con Hồ sơ của người nhận con nuôiHồ sơ này bao gồmĐơn xin nhận con nuôi;Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;Phiếu lý lịch tư pháp;Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú Hồ sơ của người được nhận làm con nuôiCăn cứ theo điều 18 của Luật Nuôi con nuôi thì cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người được nhận làm con nuôi phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ bao gồmGiấy khai sinh;Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;Hai ảnh toan thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi khi chuẩn bị một bộ hồ sơ hoàn chỉnh như trên, Quý khách hàng tiến hành thủ tục theo quy trình dưới Quy trình thủ tục nhận con nuôi trong nướcBước 1 Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm khách hàng cần xác định đúng nơi có thẩm quyền giải quyết thì việc thực hiện thủ tục nhận con nuôi mới thuận lợi và suôn sẻ quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi trong nước thuộc UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật nuôi con nuôi 2010 và Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP.Tuy nhiên các trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi hoặc có sự thỏa thuận giữa người nhận con nuôi với cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ của trẻ em được nhận làm con nuôi, thì thẩm quyền thuộc về UBND cấp xã thường trú của người nhận con hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi tiến hành thực hiện đăng ký việc nhận nuôi con hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng sẽ tiến hành thực hiện đăng ký việc nhận nuôi con 2 Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quanCán bộ thụ lý có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trong vòng 10 kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cán bộ xử lý phải tiến hành xong việc lấy ý kiến của những người liên định về việc lấy ý kiến của những người liên quan được quy định cụ thể tại điều 21 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau1. Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 3 Đăng ký việc nhận nuôi con nuôiKhi xét thấy các bên liên quan đảm bảo đầy đủ các điều kiện thì UBND cấp xã sẽ tồ chức đăng ký nuôi con giấy chứng trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ; hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người liên hợp hồ sơ nhận nuôi con nuôi bị từ chối thì UBND cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người liên Một số lưu ý trong quá trình thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôiTheo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi. Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày UBND xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ phí đăng ký nhận nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam trong nước thì mức thu là đồng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định 114/2016/ NĐ-CP.Trên đây là toàn bộ những thông tin cơ bản về thủ tục nhận nuôi con nuôi mà Luật Hải Nguyễn gửi đến Quý khách hàng. Nếu có bất kì vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua, Luật sư sẽ giải đáp cụ thể từng vấn đề. Gọi Ngay 0901485754 Luật Hải Nguyễn – công ty luật hàng đầu tại TP. HCM. Chúng tôi chuyên tư vấn và xử lý hàng ngàn hồ sơ liên quan đến thừa kế, đất đai, hôn nhân gia đình,…Hãy để chúng tôi tháo gỡ mọi vấn đề pháp lý của Quý khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất. Xem thêm >> Thủ tục ly hôn mới nhất >> Thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài Hiện nay, nhu cầu về việc nhận con nuôi là rất lớn. Đây là một giải pháp hữu hiệu cho các cặp đôi hiếm muộn, người già neo đơn, người lớn tuổi muốn có con, cháu,... Khác với thời xưa, việc nhận con nuôi hiện nay cũng phải được sự công nhận của pháp luật mới đảm bảo, tránh được những rắc rối pháp lý sau này. Để nắm rõ được quy định của pháp luật về điều kiện nhận con nuôi thì có thể tham khảo nội dung dưới đây. Cần những điều kiện gì thì mới được nhận con nuôi Điều kiện để nhận con nuôi. Đối với người nhận nuôi Phải có hành vi dân sự đầy đủ. Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Có điều kiện sức khỏe, kinh tế ổn định, chỗ ở. Đảm bảo khả năng cung cấp chỗ ở, nuôi dưỡng con nuôi. Có tư cách đạo đức tốt, không được hành hạ, đánh đập con nuôi. Đối với con nuôi Con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Còn trường hợp từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi thì chỉ được cha dượng, mẹ kế, cô, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi. Đăng ký nhận con nuôi ở đâu? Xem thêm >>> Luật sư tư vấn pháp lý giỏi tại TPHCM >> Luật sư tư vấn thừa kế giỏi tại <<< Cơ quan để đăng ký nhận con nuôi Khi tiến hành đăng ký nhận con nuôi thì phải thực hiện tại UBND cấp xã nơi mà người con nuôi hoặc người nhận nuôi thường trú. Đối với trường hợp có liên quan yếu tố nước ngoài thì cần phải đến Sở tư pháp của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Quan hệ giữa con nuôi và cha mẹ nuôi được xác lập khi được cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Khi này thì con nuôi sẽ được hưởng các quyền lợi như con đẻ như về thừa kế,.. Nếu bạn đang có thắc mắc về việc nhận con nuôi thì có thể tham khảo ý kiến của các luật sư có nhiều năm kinh nghiệm. Sẽ giúp hỗ trợ cung cấp các kiến thức về mặt pháp lý. Ngoài ra, DHLaw còn giúp dịch vụ pháp lý, đại diện thực hiện các thủ tục về việc xin chứng nhận nuôi con nuôi một cách nhanh chóng. Giảm bớt gánh nặng về mặt pháp lý, thủ tục. ______________________________________ Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Bộ phận Tư vấn DHLaw. Add 185 Nguyễn Văn Thương, Phường 25, Q. Bình Thạnh, TP. HCM. Hotline 24/24 0909 854 850 Email contact Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng! Trân trọng./.

điều kiện để nhận con nuôi